GIÁO LÝ HỘI
THÁNH CÔNG GIÁO
LỚP GIÁO LÝ
RƯỚC LỄ LẦN ĐẦU
PHẦN I: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KITÔ GIÁO
BÀI 1: CẦN HỌC GIÁO
LÝ
ĐỂ NHẬN BIẾT CHÚA, ĐẤNG YÊU THƯƠNG TA
“Con đã tỏ cho họ biết Danh Cha,
và sẽ còn tỏ cho họ biết nữa” (Ga 17,26)
1/ H: Ai cho em có mẹ có cha?
T: Thiên
Chúa cho em có mẹ có cha.
2/ H: Vì sao Thiên Chúa cho em có mẹ có cha?
T: Vì Thiên
Chúa là cha yêu thương, Người muốn em có cha có mẹ, để cha mẹ chăm sóc cho em.
3/ H: Thiên Chúa là Đấng nào?
T: Thiên
Chúa là Đấng dựng nên Trời đất muôn vật và loài người.
4/ H: Như vậy em có phải biết ơn Chúa không?
T: Có, vì
nhờ ơn Chúa mà em được sinh ra và được sống hạnh phúc hôm nay.
5/ H: Em phải làm gì để tỏ lòng biết ơn Chúa?
T: Em phải chăm chỉ học giáo lý, để hiểu biết về
Chúa, để mến Chúa hơn và biết sống sao để làm vui lòng Chúa.
6/ H: Làm sao mà biết Thiên Chúa là Cha yêu thương ta?
T: Chính
Chúa Giêsu là Con Thiên Chúa đã đến trần gian dạy cho ta biết.
7/ H: Những lời Chúa Giêsu muốn dạy ta được ghi lại ở đâu?
T: Được ghi
lại ở trong Kinh Thánh.
8/ H: Ta có nên chăm học Kinh Thánh không?
T: Ta rất
nên chăm học Kinh Thánh, để nhận biết và yêu mến Thiên Chúa chúng ta.
9/ H: Làm sao biết được những điều cần phải tin trong đạo?
T: Những đức
tin trong đạo được gồm tóm trong Kinh Tin Kính, là Kinh tuyên xưng đức tin của
người tín hữu.
Em Sống Đạo
Khi bước vô
nhà Thờ, em nhớ đây là nơi Tôn nghiêm, để thờ phượng Chúa, nên phải giữ gìn
thái độ trang nghiêm:
¯ Không chạy, không đun đẩy
nhau, không cười nói, đùa giỡn, ồn ào vô phép với Chúa.
¯ Việc trước tiên phải làm là
em hướng về phía bàn thờ, bái chào Chúa cách cung kính.
Em hát Thánh ca:
Chúa Yêu Bé Thơ
Pk: Ôi Chúa
Giêsu tươi cười nhìn con yêu mến
Trái tim từ bi chờ con đến yêu thương,
Chúa yêu bé thơ ngày đêm không ngơi lưu
luyến,
Trung thành dâng kính hồn con thơm ngát
hoa hường.
Đk: Chúa yêu
bé thơ, trái tim hồng con dâng kính. Chúa yêu bé thơ lòng con yêu mến hết tình.
Em Quyết Tâm:
Chăm chỉ học
giáo lý và luôn sống tốt, sống ngoan để xứng đáng làm con của Chúa.
Em cầu nguyện:
Lạy Chúa,
chúng con sung sướng được biết Chúa yêu thương chúng con, được làm con Chúa là
quí hơn tất cả. Chúng con cám ơn Chúa và quyết tâm sống đẹp lòng Chúa hơn.
Amen.
¶
¶¶
BÀI 2: THIÊN CHÚA HIỆN
HỮU
“Nghe
đây, hỡi Israel : Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Hãy yêu
mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em hết lòng, hết dạ, hết sức anh em” (Dnl
6,4-5)
10/ H: Làm sao biết được có Thiên Chúa?
T: Chỉ cần
nhìn xem trời đất muôn vật, và trật tự lạ lùng trong vũ trụ, cũng đủ nhận biết
có Thiên Chúa là Đấng quyền năng đã tạo thành và an bài mọi sự
11/ H: Thiên Chúa hằng hữu nghĩa là gì?
T: Nghĩa là Thiên
Chúa là Đấng tự mình mà có. Không do ai tạo thành, nơi Ngài không có khởi đầu
và cũng chẳng có kết thúc.
12/ H: Thiên Chúa ở đâu sao ta không thấy?
T: Thiên
Chúa ở khắp mọi nơi, ở trên Trời và đặc biệt trong tâm hồn người tín hữu. Nhưng
vì Ngài là Đấng thiêng liêng nên mắt ta không thấy được.
13/ H: Thiêng liêng nghĩa là làm sao?
T: Nghĩa là
không có hình hài thể xác để cho ta thấy được.
14/ H: Ta không thấy Chúa nhưng Ngài có thấy ta không?
T: Ngài biết
và thấy hết mọi sự, dầu những ý nghĩ thầm kín trong ta thì Ngài cũng thấu suốt
nữa.
Em Sống Đức Tin
1/ Nhìn Trời
cao biển rộng, cây cối xanh tươi, em chúc tụng Thiên Chúa quyền năng đã tác
thành muôn loài.
2/ Dù giữa
ban ngày hay trong đêm tối
Dù người nhìn thấy hay không
Em cũng không làm điều em nghĩ là xấu
Vì Chúa thấy, Chúa biết việc em làm
Em hát Thánh ca
Giữ Gìn Con
Đk: Giữ gìn con Chúa ơi !
Vì Chúa là chốn con tựa nương tháng năm
Trong cánh tay Ngài hồn con vui sống
Tình yêu Chúa khoan dung bền vững muôn
đời.
Pk: Hồn con lên tiếng ca tụng Chúa
Chúa là hy vọng nâng đỡ đời con
Là chính cùng đích con trông mong
Nơi cánh tay Người vững một niềm tin.
Em cầu nguyện:
Lạy Thiên
Chúa là Cha nhân lành. Chúa biết rõ lòng con, Chúa thấy mọi ý nghĩ của con. Con
hứa luôn sống chân thật đẹp lòng Chúa.
¶
¶¶
BÀI 3: THIÊN CHÚA SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG
“Từ ban đầu, Thiên Chúa đã sáng tạo trời và
đất” (St 1,1)
“Mọi âu lo, trút cả cho Người, vì Người chăm
sóc anh em” (1Pr 5,7)
15/ H: Sáng tạo là gì?
T: Sáng là
bắt đầu, dựng nên
Sáng tạo là do không mà làm ra có.
16/ H: Trời đất muôn vật bởi đâu mà có?
T: Trời đất
muôn vật không phải tự nhiên tình cờ mà có, nhưng do bởi chính Thiên Chúa đã
tạo thành mà có
17/ H: Thiên Chúa đã tạo dựng những gì?
T: Thiên
Chúa tạo dựng trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
18/ H: Muôn vật hữu hình là gì?
T: Muôn vật
hữu hình là tất cả các thụ tạo mà chúng ta thấy được, trong đó cao trọng nhất
là con người
19/ H: Muôn vật vô hình là gì?
T: Muôn vật
vô nhình là loài thiêng liêng được dựng nên để phục vụ Thiên Chúa và giúp đỡ
loài người. Đó là các Thiên Thần. (60-61)
20/ H: Thiên Chúa đã tạo thành trời đất muôn vật thế nào?
T: Thiên
Chúa dùng quyền năng mình mà phán một lời thì bởi không liền có mọi sự
21/ H: Vì ý nào Thiên Chúa tạo thành trời đất muôn vật?
T: Thiên
Chúa muốn thông ban sự tốt lành của Ngài cho mọi loài, và để ta hưởng dùng hầu
được chung phần hạnh phúc với Chúa.
22/ H: Sự quan phòng của Chúa là gì?
T: Sự quan
phòng của Chúa là việc, cho thế giới được tốt đẹp hơn, và để Thiên Chúa được
vinh danh hơn.
23/ H: Ta phải làm gì để biết ơn Thiên Chúa?
T: Ta phải
cùng nhau làm việc, cho thế giới được tốt đẹp hơn, và để Thiên Chúa được vinh
danh hơn.
Em Sống Đức Tin
Thiên Chúa
đã ban cho ta được hưởng dùng muôn vật. Vậy khi cầm lấy chén cơm, miếng bánh để
ăn, khi cầm ly nước để uống… em nhớ đến Chúa, Đấng đã ban cho em được no thỏa.
Em hãy cảm ơn Chúa.
Em hát Thánh ca:
Giêsu ở cùng con
Giêsu ôi, ở cùng con luôn mãi
Chúa lìa con, con biết đâu nương nhờ
Nơi dương gian, con giá lạnh hôm mai
Hãy ở lại trong cõi lòng con thơ.
Pk: Lạy Chúa
giờ đây bao xiết mừng
Con biết được lòng Chúa luôn đoái thương
Chúa ơi lắng nghe tiếng con cầu
Chúa hãy ngự luôn đây giữa hồn con
Em cầu nguyện:
Ca tụng Chúa
đi, từ cõi trời thăm thẳm
Ca tụng Ngài
trên chốn cao xanh
Nào ca tụng
Thánh danh Đức Chúa
Vì Ngài ra
lệnh là hết thảy được tạo thành.
(TV 148, 1 –
3 – 5 )
¶
¶¶
BÀI 4: THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON NGƯỜI
“Chúa cho con người chẳng thua kém
thần linh là mấy, ban vinh quang, vinh dự làm mũ triều thiên, cho làm chủ công
trình tay Chúa sáng tạo, đặt muôn loài muôn vật dưới chân”. (Tv 8,6)
24/ H : Thiên Chúa đã tạo dựng nên loài người như thế nào?
T: Thiên
Chúa tạo dựng loài người theo hình ảnh Ngài, có linh hồn và xác, có trí tuệ
vượt hơn loài vật và có trái tim biết yêu thương đến vô hạn (Tv. 8)
25/ H: Thiên Chúa tạo dựng loài người để làm gì?
T: Để loài
người làm chủ trái đất, được làm con Thiên Chúa, được sống thân mật với Chúa ở
đời này và trên Thiên đàng mãi mãi về sau.
26/ H: Tổ Tông loài người là ai?
T: Tổ Tông
loài người là ông Adong và bà Evà.
27/ H: Thiên Chúa ban cho Tổ Tông những ân huệ nào?
T: Ngoài sự
sống tự nhiên, Chúa còn ban cho ông bà sự sống siêu nhiên, nghĩa là, được làm
con Thiên Chúa, được yêu mến Người, được dự phần vào sự sống của chính Người và
được hưởng hạnh phúc đời đời ( Ep 1, 5 – 8; Rm 8, 14 )
28/ H: Tổ Tông loài người có được hạnh phúc mãi không?
T: Lúc đầu,
tổ tông loài người đã vâng lời Thiên Chúa nên được sống hạnh phúc trong tình
thân mật với Người. Thế nhưng, chẳng bao lâu tổ tông đã nghe ma quỉ cám dỗ mà
phạm tội trái lệnh Chúa: đó là tội tổ tông . (75,76) (Rm 5, 12)
29/ H: Tội ấy có truyền lại cho con cháu không?
T: Tội Tổ
Tông đã truyền lại cho loài người một bản tính đã mất sự thánh thiện nguyên
thuỷ, nên gọi là tội tổ tông truyền.
30/ H: Tội Tổ Tông đã gây nên những hậu quả nào?
T: Tội tổ
tông đã làm cho loài người mất sự sống siêu nhiên: mất ơn nghĩa với Chúa, mất
sự hoà hợp với bản thân, với đồng loại và mọi loài thụ tạo khác, nhất là vì tội
mà lòng trí ra yếu đuối tối tăm, phải đau khổ và phải chết. (77)
31/ H: Sau khi Tổ Tông phạm tội Thiên Chúa có bỏ loài người
không?
T: Thiên
Chúa chẳng bỏ, mà lại hứa ban đấng Cứu Thế để cứu chuộc loài người. (78)
Em Sống Đức Tin
- Em được
Chúa dựng nên giống hình ảnh Chúa.
- Em hãnh
diện được làm con Chúa.
- Em tạ ơn
Chúa, và quyết tâm sống mỗi ngày tốt đẹp hơn để luôn xứng đáng là con của Chúa.
Em hát Thánh ca
Về Nơi Đây
Chúng con về
nơi đây dâng ngàn tiếng ca
Chúng con về
nơi đây để tạ ơn Thiên Chúa
Qua bao
tháng năm mong chờ, say sưa Thánh ân vô bờ.
Được cùng
nhau bên Chúa thoả lòng con ước mơ
Em cầu nguyện:
Lạy Chúa, từ
thuở đời đời, Chúa đã yêu thương con, Chúa còn yêu thương con mãi mãi. Con hứa
sống xứng đáng làm con cái Chúa.
¶
¶¶
BÀI 5: GIÊSU KITÔ CON MỘT THIÊN CHÚA
“Đức Giêsu lại hỏi : “Còn anh em, anh em bảo
thầy là ai?”. Ông Simon Phêrô thưa : “Thầy là Đấng Kitô Con Thiên Chúa hằng
sống”. (Mt 16,15-16)
32/ H: Trong Kinh Tin Kính, ta tuyên xưng điều gì về Chúa
Giêsu Kitô?
T: Ta tuyên
xưng Chúa Giêsu Kitô là Con Một Thiên Chúa đã xuống thế làm người chịu chết và
sống lại để Cứu chuộc nhân loại. (79)
33/ H: Vì sao Con Thiên Chúa xuống thế làm người được gọi
tên là Giêsu?
T: Vì Danh
thánh “Giêsu” nói lên sứ mệnh của Người là “ Thiên Chúa Cứu Độ” ( x. Mt 1, 21 ).
(81)
34/ H: Vì Sao Chúa Giêsu còn được gọi là Đức Kitô?
T: Vì Thiên
Chúa đã dùng Thánh Thần và quyền năng mà sức dầu tấn phong Người, để Người chu
toàn sứ mệnh tư tế, Ngôn sứ và Vương đế (x. Cv 10, 38 ). (82)
35/ H: Vì sao ta tuyên
xưng Chúa Giêsu là Con Một Thiên Chúa?
T: Vì Chúa
Giêsu là Ngôi Con được Chúa Cha sinh ra từ đời đời. Người là Con duy nhất của
Chúa Cha và cũng là Thiên Chúa. (83)
36/ H: Vì sao ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Chúa?
T: Vì Chúa
Giêsu đã mạc khải cho chúng ta quyền tối thượng của Thiên Chúa qua quyền năng
của Ngài trên thiên nhiên, ma quỉ, tội lỗi và cái chết, nhất là qua sự phục
sinh của Ngài. (89)
Em Sống Đức Tin
- Em tin
Chúa Hài Đồng nằm trong máng cỏ, hay trên tay bồng ẵm của Đức Mẹ và Thánh Giuse
chính là Con Thiên Chúa.
- Em yêu mến
Chúa vì thương em nên đã sinh ra làm trẻ thơ giống em.
- Em yêu mến
Đức Mẹ vì đã sinh ra Chúa Cứu Thế, Đấng cứu chuộc em.
- Em yêu mến
Thánh Giuse vì đã nuôi dưỡng chăm sóc Chúa.
Em hát Thánh ca
Từ Muôn Thuở
Từ muôn thuở
Chúa đã yêu con. Một tình yêu không bờ bến. Nay con biết lấy chi báo đền. Lòng
từ ái Chúa vô biên.
Trong khi
tạo dựng đất trời, cho muôn vật được sinh sống. Trước khi con xuất hiện trên
đời, thì Chúa đã yêu con.
¶
¶¶
BÀI 6: CON THIÊN CHÚA LÀM NGƯỜI
“Đức Giêsu đi khắp miền Ga-li-lê, giảng dạy
trong các hội đường của họ, rao giảng Tin Mừng Nước Trời và chữa hết các bệnh
hoạn tật nguyền của dân” (Mt 4,23)
37/ H: Ngôi Hai Thiên
Chúa xuống thế làm người như thế nào?
T: Chúa Cha
đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần cho Ngôi Hai “nhập thể trong lòng Đức Trinh
nữ Maria”, và sinh ra làm người, có hồn có xác như ta.
38/ H:Mầu nhiệm nhập thể là mầu nhiệm gì?
T: Là mầu
nhiệm bản tính Thiên Chúa kết với bản tính loài người trong cùng một ngôi vị
duy nhất là Ngôi Hai Thiên Chúa. Vì
thế, Chúa Giêsuvừa là Thiên Chúa thật, vừa là người thật. (87)
39/ H: Chúa Giêsu sinh ra có cha mẹ không?
T: Chúa
Giêsu có mẹ ở trần gian là Đức Bà Maria, Đấng đã cưu mang và sinh hạ Chúa; có
Thánh Giuse, là bạn Đức Trinh nữ Maria là Cha nuôi của Chúa Giêsu.
40/ H: Chúa Giêsu sinh ra tại đâu?
T: Chúa
Giêsu sinh tại Bêlem, xứ Giuđêa miền Nam Nước Do Thái.
41/ H: Chúa Giêsu sống ở thế gian được bao nhiêu năm?
T: Chúa
Giêsu sống ở thế gian chừng 33 năm. Gồm 30 năm sống ẩn dật ở Nazarét. Rồi 3 năm
sau hết Người đi giảng dạy công khai.
42/ H: Chúa Giêsu sống ở Nazarét như thế nào?
T: Chúa
Giêsu sống ẩn dật, nghèo khó, cầu nguyện, vâng lời và làm việc giúp Đức Mẹ và
Thánh Giuse.
43/ H: Khi đi giảng đạo Chúa đã giảng dạy những gì?
T: Người dạy cho mọi người biết có Thiên Chúa là Cha
nhân từ, và mọi người đều là anh chị em với nhau. Người đến loan báo Tin Mừng:
ơn cứu độ sắp thực hiện
44/ H: Chúa Giêsu có dạy gì về chính mình không?
T: Chúa Giêsu dạy cho ta biết Người là Con Thiên
Chúa, cũng là Thiên Chúa thật và là Đấng Cứu Thế thiên hạ đợi trông.
45/ H: Khi rao giảng, Chúa Giêsu chủ yếu loan báo điều gì?
T: Khi rao
giảng, Chúa Giêsu loan báo : “Thời kỳ đã mãn, Nước Thiên Chúa đã đến gần. Anh
em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng” ( Mc 1, 15 )
46/ H: Chúa Giêsu đã làm gì để chứng tỏ Nước Thiên Chúa đã
đến gần?
T: Để chứng
tỏ rằng Nước Thiên Chúa đang đến, Chúa Giêsu đã làm nhiều phép lạ như :
- Biến nước
thành rượu
- Hoá bánh
ra nhiều
- Xua trừ ma
quỉ
- Chữa lành
bệnh tật
- Cho kẻ
chết sống lại
- Và nhất là
chính Người sau khi chết đã tự mình sống lại
Sống trong gia đình
Sống trong
gia đình, mặc dù Chúa Giêsu là Con Thiên Chúa, nhưng vẫn ngoan ngoãn vâng phục
cha mẹ là Đức Mẹ và Thánh Giuse. Em cũng noi gương Chúa :
+ Kính trọng
vâng lời ông bà, cha mẹ và người trên.
+ yêu
thương, nhường nhịn anh chị em
+ Chu toàn
bổn phận con cái trong gia đình.
+ Sẵn sàng
giúp đỡ mọi người khi có thể.
Em hát Thánh ca
Hát Lên Bài Ca
Hát lên bài
ca ( hỡi ngàn dân )
Hãy hát lên
bài ca chúc tụng Thiên Chúa
Sáng trong
niềm tin ( một niềm tin )
Khắp thế
nhân chung tiếng hoan ca dâng Chúa Thiên đình.
Em cầu nguyện
Con yêu mến
Chúa Hài Đồng
Con mong
Chúa ngự vào lòng con đây
¶
¶¶
BÀI 7: NGÔI HAI CỨU
CHUỘC
“Hỡi những người Ga-li-lê, sao còn đứng nhìn
trời? Đức Giêsu, Đấng vừa lìa bỏ các ông và được rước lên trời cũng sẽ ngự đến
y như các ông thấy Người lên trời” (Cv 1,11)
47/ H: Chúa Giêsu đã làm gì để cứu chuộc ta?
T: Chúa
Giêsu đã tự hiến đời mình chịu đau khổ, chịu chết trên thập giá và sống lại để
cứu chuộc ta.
48/ H: Chúa Giêsu đã chịu đau khổ thế nào?
T: Chúa
Giêsu đã chịu nhiều đau khổ trong tâm hồn và nơi thân xác. Nhất là trong cuộc
khổ nạn để hoàn tất chương trình cứu độ.
49/ H: Chúa Giêsu đã chịu chết cách nào?
T: Chúa Giêsu chịu bắt nộp cho Philatô, chịu đánh
đòn, chịu đóng đinh vào Thập giá, chết trên đồi Gôn – gô – ta, ngoài thành
Giêrusalem vào ngày thứ sáu, áp lễ Vượt Qua.
50/ H: Chúa Giêsu có sống lại không ?
T: Chúa
Giêsu đã chết thật, và được mai táng trong mộ đá, nhưng chưa đủ ba ngày thì đã
sống lại như Người đã báo trước.
51/ H: Có những “dấu chỉ” nào cho biết Chúa Giêsu đã phục
sinh
T: Có những
dấu chỉ này:
- Một là
ngôi mộ trống, không còn xác Chúa.
- Hai là
người đã hiện ra nhiều lần với các môn đệ. (127)
52/ H: Vì ý nào Chúa Giêsu sống lại ?
T: Chúa
Giêsu sống lại :
- Một là để
chứng tỏ Người là Thiên Chúa thật, đã chiến thắng tội lỗi và sự chết
- Hai là bảo
đảm cho ta cũng được sống lại với Người để hưởng hạnh phúc muôn đời. (131)
53/ H: Sau khi sống lại Chúa Giêsu làm gì?
T: Chúa Giêsu còn hiện ra, dạy dỗ, an ủi các môn đệ
trong 40 ngày. Rồi Người lên Trời ngự bên hữu Chúa Cha. (132)
54/ H: Chúa Giêsu về Trời có để các môn đệ mồ côi không?
T: Không, vì
Người hứa ở cùng các môn đệ mọi ngày cho đến tận thế và đã sai Chúa Thánh Thần
hiện xuống để bảo trợ cho các Ngài.
55/ H: Chúa Giêsu còn đến thế gian nữa không?
T: Ngày tận
thế, Chúa Giêsu sẽ trở lại trong vinh quang để phán xét chung cả loài người.
Em Sống Đức Tin
Chúa Giêsu
vì yêu em đã tự hiến mình “vâng lời Chúa Cha cho đến chết, và chết trên thập
giá”
Em muốn đáp
đền tình yêu thương của Chúa bằng hy sinh ý riêng để chu toàn bổn phận thảo
hiếu với Chúa như :
- Đi dự lễ
mỗi Chúa nhật
- Tuân giữ
các điều răn của Chúa.
Em vui hát
Vòng Tay Cho Người
Ngày xưa
Chúa Kitô, thập giá vác trên vai, vòng gai cuốn trên đầu Người ra pháp trường.
Người đi chết cho tôi, Người đi chết cho anh, chết cho em, đi chết cho người
người hôm nay
Người ơi có
nhớ, Người đã chết cho đời, Người ơi có hay, xin cho Người vòng tay.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa
Giêsu.
Con tin
Người là Con Thiên Chúa đã được Chúa Cha sai đến để làm cho chúng con nên con
cái Chúa cha. Xin cho con biết luôn vâng nghe lời Người.
¶
¶¶
BÀI 8: CHÚA THÁNH
THẦN
“Người là Thần Khí sự thật, phát xuất từ Chúa
Cha, Người sẽ làm chứng về Thầy” (Ga 15,26)
56/ H: Chúa Thánh Thần là Đấng nào?
T: Chúa Thánh Thần là Ngôi Ba Thiên Chúa, bởi Đức Chúa
Cha và Đức Chúa Con mà ra, được phụng thờ và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức
Chúa Con. (136)
57/ H: Chúa Thánh Thần còn
được gọi bằng những danh hiệu nào?
T: Người còn
được gọi là:
+ Thần Khí
Thiên Chúa
+ Đấng ban
sự sống
+ Đấng bào
chữa
+ Đấng an ủi
+ Thần chân
lý
+ Và Thánh
Thần của Đức Kitô (138)
58/ H: Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng những hình ảnh
nào?
T: Chúa
Thánh Thần còn được diễn tả bằng hình ảnh: nước hằng sống, việc xức dầu, chim
bồ câu, lửa, áng mây và việc đặc tay. (139)
59/ H: Chúa Thánh Thần có hiện ra cho người ta thấy không?
T: Người đã
hiện ra trong hai dịp quan trọng này:
- Một là khi Chúa Giêsu chịu phép rửa ở sông Gio - đan
- Hai là
trong ngày lễ Ngũ Tuần khi các Tông Đồ đang họp nhau cầu nguyện.
60/ H: Chúa
Thánh Thần ban cho các Tông Đồ những ơn gì?
T: Người đã
ban ơn soi sáng trí khôn, thêm sức mạnh và thánh hoá các Tông Đồ, để các Ngài
hăng hái ra đi làm chứng về Chúa Kitô.
61/ H: Chúa Thánh Thần làm gì trong Hội Thánh?
T: Người
thánh hoá, hướng dẫn, gìn giữ, canh tân Hội Thánh ở thế gian này.
62/ H: Chúa Thánh Thần làm gì cho ta ?
T: Chúa
Thánh Thần ban ơn thánh hoá, làm cho ta trở nên con cái Chúa và ban các ơn cần
thiết giúp ta sống xứng đáng làm môn đệ Chúa Kitô.
63/ H: Ta phải có bổn phận gì đối với Chúa Thánh Thần ?
T: Ta phải
tin kính, thờ phượng, cầu xin ChúaThánh Thần, và vâng theo ơn Người soi sáng,
cùng tôn trọng hồn xác ta là đền thờ của Người.
Em sống đức tin
- Em học
thuộc Kinh Chúa Thánh Thần
- Em đọc
kinh này trước lúc khởi sự, đọc kinh trước giờ học, trước khi lãnh các bí tích,
nhất là bí tích giải tội.
- Em xin Chúa
Thánh Thần soi sáng trí khôn, tăng thêm sức mạnh để đạt kết quả tốt trong việc
làm.
Em hát Thánh ca
Cầu Xin Chúa Thánh Thần
Cầu xin Chúa
Thánh Thần, Người thương thăm viếng hồn con, ban xuống cho con hồng ân chan
chứa, trau dồi cho đáng ngôi thánh đường.
Nguyện xin
Chúa Ngôi Ba, đoái nghe lời con thiết tha, tình thương mến ấp ủ con ngày đêm
nhuần thấm xác hồn tràn lan ơn thiêng.
Em cầu nguyện
“Lạy Chúa
Thánh Thần, xin người ngự đến.
Và từ trời
tỏa ánh vinh quang của Người ra
Xin uốn nắn
điều cứng cỏi sưởi ấm chốn lạnh lùng,
Chỉnh đốn
lại chỗ trật đường.
Xin ban cho
các tín hữu là những người tin cậy Chúa,
được ơn bảy
nguồn”.
(Ca tiếp
liên Lễ Hiện Xuống)
¶
¶¶
BÀI 9: MẦU NHIỆM THIÊN CHÚA BA NGÔI
“Cầu chúc toàn thể anh chị em được tràn đầy
ân sủng của Chúa Giêsu Kitô, đầy tình thương của Thiên Chúa và ơn thông hiệp
của Chúa Thánh Thần, Amen” (2Cr 13,13)
64/ H: Những mầu nhiệm chính phải tin trong đạo là gì?
T: Có ba mầu
nhiệm này:
+ Một là Mầu
Nhiệm Một Chúa Ba Ngôi
+ Hai là Mầu
nhiệm Ngôi Hai xuống Thế làm người
+ Ba là mầu
nhiệm Ngôi Hai Cứu Chuộc
65/ H: Mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi dạy ta sự gì?
T: Dạy cho
ta biết có một Thiên Chúa, nhưng có Ba Ngôi riêng biệt : Ngôi thứ nhất là Cha,
Ngôi thứ hai là Con, Ngôi thứ ba là Thánh Thần.
66/ H: Ba Ngôi làm gì cho ta?
T: + Chúa
Cha đã tạo dựng nên ta
+ Chúa Con đã cứu chuộc ta
+ Chúa Thánh Thần đã thánh hoá ta (49)
67/ H: Nhờ đâu ta biết mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi?
T: Nhờ Chúa
Giêsu mặc khải mà ta biết mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi
68/ H: Khi nào ta Tuyên xưng mầu nhiệm một Chúa ba ngôi?
T: Khi ta
làm dấu Thánh giá mà đọc : Nhân danh Cha, và Con và Thánh Thần.
69/ H: Ba Ngôi hiệp nhất với nhau thế nào?
T: Ba Ngôi
tuy riêng biệt, nhưng cùng một bản thể và một uy quyền như nhau nên chỉ là Một
Thiên Chúa duy nhất mà thôi. (48)
70/ H: Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba
Ngôi để làm gì?
T: Thiên
Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi, để mời gọi ta thông phần
vào sự sống của chính Ba Ngôi Thiên Chúa, đồng thời góp phần làm cho gia đình,
dân tộc và Hội Thánh thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba
Ngôi.
71/ H: Ta có bổn phận gì đối với Thiên Chúa Ba Ngôi?
T: Ta phải
tin, cậy, kính mến, thờ phượng biết ơn và cầu xin với Chúa Ba Ngôi. Và sống
xứng đáng nên như đền thờ Chúa Ba Ngôi ngự trị.
Em sống Đức tin
1/ Dấu Thánh giá là dấu chứng tỏ người theo đạo Chúa,
cho nên:
a/ Em làm
dấu Thánh giá trước khi đọc kinh, dự lễ, trước bữa ăn, lúc làm việc, khi đi
ngủ, sáng thức dậy.
b/ Dấu Thánh
giá là dấu chỉ để tuyên xưng đức tin, nên em luôn nhớ làm một cách nghiêm trang
và kính cẩn.
2/ Tâm hồn
người tín hữu là đền thờ Chúa Ba Ngôi. Em luôn giữ tâm hồn trong sạch để xứng
đáng là đền thờ Chúa Ba Ngôi ngự.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa,
mầu nhiệm một Chúa Ba Ngôi gợi lên trong trí óc con hình ảnh gia đình Ba Ngôi
tràn đầy hạnh phúc. Xin cho con biết tạo cuộc sống ấm êm trong gia đình con để
gia đình con xứng đáng trở nên hình ảnh Ba Ngôi Trên Trời. Amen.
¶
¶¶
BÀI 10 : HỘI THÁNH CHÚA
KITÔ
“Chúng tôi là cộng sự viên của Thiên Chúa.
Anh em là cánh đồng của Thiên Chúa, là ngôi nhà Thiên Chúa xây lên” (1Cr
3,9)
72/ H: Hội Thánh là gì?
T: Hội Thánh
là dân được Thiên Chúa kêu gọi và qui tụ, làm thành cộng đoàn gồm những người
nhờ đức tin và Bí tích Rửa tội, trở nên con cái của Thiên Chúa, chi thể của Đức
Kitô và đền thờ của Chúa Thánh Thần. (147)
73/ H : Sau khi Chúa Kitô về Trời, ai tiếp tục công việc Cứu
chuộc ở trần gian?
T: Hội Thánh
do Chúa sáng lập, tiếp tục công việc cứu chuộc ở trần gian cho đến tận thế.
74/ H: Chúa Giêsu đã lập Hội Thánh thế nào?
T: Chúa
Giêsu đã chọn 12 Tông đồ làm nền tảng xây dựng Hội Thánh, và đặt Phêrô thay mặt
Chúa làm đầu của Hội Thánh.
75/ H: Hội Thánh Công giáo gồm những ai?
T: Hội Thánh
Công Giáo gồm các tín hữu là những người tin vào Đức Kitô ở khắp toàn cầu, đã
lãnh nhận Bí tích Rửa tội và hiệp thông với Đức Giáo Hoàng. (177)
76/ H: Hội Thánh Công giáo gồm có những thành phần nào?
T: Hội Thánh
Công giáo có hai thành phần là giáo sĩ và giáo dân. Trong hai thành phần này có
những người sống đời sống thánh hiến gọi là tu sĩ. (178)
77/ H: Đức Giáo Hoàng là ai?
T: Đức Giáo Hoàng là Giám Mục Roma kế vị Thánh Phêrô,
là nguyên lý và nền tảng cho sự hiệp nhất của Hội Thánh; là vị đại diện Đức
Kitô, thủ lãnh Giám Mục đoàn; và là mục tử của toàn thể Hội Thánh.
78/ H: Đức Giám mục là?
T: Đức Giám
mục là những đấng kế vị các Tông đồ, có sứ vụ giảng dạy, thánh hóa, cai quản
Hội Thánh địa phương và cùng với Đức Giáo Hoàng phục vụ Hội Thánh toàn cầu.
79/ H: Đức Giám mục có được ai giúp đỡ trong việc coi sóc
các tín hữu không?
T: Có Linh mục là người tham dự vào chức vụ tư tế
thừa tác của Giám mục và chia sẻ sứ mạng của Ngài để coi sóc các tín hữu trong
họ đạo.
80/ H: Phó tế là ai?
T: Phó tế là
những người được truyền chức thánh, để phục vụ dân Chúa qua việc cử hành phụng
vụ, rao giảng Lời Chúa, và thi hành các việc bác ái.
81/ H: Giáo dân là ai?
T: Giáo dân
là các Kitô hữu được dự phần vào sứ vụ tư tế, tiên tri và vương đế của Đức Kitô
bằng việc nên thánh, làm chứng cho Đức Kitô và xây dựng nước trời theo ơn gọi
riêng của mình. (189)
82/ H: Tu sĩ là ai ?
T: Là những
Kitô hữu muốn bước theo Chúa Giêsu cách triệt để, qua việc giữ các lời khuyên
Phúc Âm về khiết tịnh, khó nghèo và vâng phục, trong một bậc sống bền vững được
Hội Thánh công nhận. (192)
83/ H: Người Tín hữu có
những bổn phận nào đối với Hội Thánh?
T: Người tín
hữu phải yêu mến, vâng lời, góp phần xây dựng Hội Thánh và truyền bá đức tin.
Em sống Đạo
Em cám ơn
Chúa, vì nhờ bí tích Rửa Tội em được diễm phúc làm con Chúa và con Hội Thánh.
Em kính
trọng và vâng lời Đức Giáo Hoàng, các Giám mục và Linh mục là những vị chủ chăn
trong Hội Thánh.
Em tích cực
tham gia các sinh hoạt chung trong họ đạo, từ công việc phục vụ trong giờ kinh,
lễ đến công tác giữ gìn trật tự vệ sinh nơi thánh đường.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa là
nguồn sự thánh thiện, con xin đặt cả cuộc đời con dưới sự hướng dẫn của Hội
Thánh để được kết hợp với Chúa mà nên thánh.
¶
¶¶
BÀI 11: ĐỨC MARIA MẸ CHÚA GIÊSU
VÀ MẸ HỘI THÁNH
“Tất cả các ông đều đồng tâm nhất trí, chuyên
cần cầu nguyện với mấy người phụ nữ, với bà Maria thân mẫu Đức Giêsu, và với
anh em của Đức Giêsu” (Cv 1,14)
84/ H: Đức Maria là ai?
T: Đức Maria
là Đấng đã cưu mang và sinh hạ Chúa Giêsu, Con Thiên Chúa giáng trần.
85/ H: Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân nào?
T: Thiên
Chúa đã ban cho Người những đặc ân này:
+ Một là ơn
vô nhiễm nguyên tội.
+ Hai là ơn
làm Mẹ Thiên Chúa.
+ Ba là ơn
trọn đời Đồng Trinh.
+ Bốn là ơn
Hồn xác lên trời.
86/ H: Tại sao Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa?
T: Vì Đức
Maria đã sinh ra Đấng Cứu Thế là Chúa Giêsu, Ngôi Hai Thiên Chúa cũng là Thiên
Chúa, nên Đức Maria được tôn vinh là Mẹ Thiên Chúa.
87/ H: Vì sao Đức Maria là Mẹ Hội Thánh?
T: Vì Hội
Thánh là Nhiệm Thể của Chúa Giêsu Kitô, mà Đức Maria là Mẹ của Chúa Giêsu, là
đầu của Nhiệm Thể, thì cũng là mẹ của toàn thân là Hội Thánh.
88/ H: Đức Maria có phải là Mẹ của chúng ta không?
T: Phải, vì
Đức Maria là Mẹ của Hội Thánh thì cũng là Mẹ các tín hữu là các chi thể của Hội
Thánh.
89/ H: Chúng ta phải tôn kính Đức Trinh Nữ Maria thế nào?
T: Ta phải
đặc biệt tôn kính, mến yêu, cầu xin Đức Mẹ, nhất là bắt chước các nhân đức của
Người.
Em sống Đạo
- Em biết ơn
Đức Mẹ Maria, Người đã cưu mang và hạ sinh Chúa Giêsu – Đấng Cứu Thế để cứu độ
em.
- Em quyết
noi gương Đức Mẹ, để luôn sống đẹp lòng Chúa, sẵn sàng vâng phục ý Chúa và biết
yêu thương giúp đỡ mọi người.
- Để tỏ lòng
biết ơn và yêu mến Đức Mẹ, em sẽ đọc ít là ba kinh Kính Mừng mỗi ngày trước lúc
đi ngủ để tôn kính Đức Mẹ.
Em hát Thánh Ca
Dâng Mẹ
Lạy Mẹ
Maria, Mẹ Thiên Chúa, Mẹ Đồng Trinh. Đoàn con chung tiếng hát, chung tấm lòng
dâng đời sống. Lạy Mẹ Maria, Mẹ nhân ái, Mẹ hiển vinh, Mẹ chính là Nữ Vương, là
Trạng Sư, là mẹ con.
Con dâng Mẹ
đây tâm hồn, đây trí khôn. Cả dĩ vãng, cả hiện tại với tương lai. Đức thiện
toàn con cương quyết gắng đi tới. Trông lên Mẹ là gương mẫu của đời con.
Dâng Về Mẹ
ĐK: Con dâng
về Mẹ, một niềm tin bao la, một lòng cậy trông vàng đá. Dâng lên Mẹ lời kinh
như áng hương trời. Diệu huyền tỏa bay nơi nơi.
PK: Con dâng
về Mẹ lời nguyền tin yêu thiết tha, dù đời phôi pha, tình yêu vẫn luôn đậm đà.
¶
¶¶
BÀI 12: ƠN PHỤC SINH VÀ ĐỜI SỐNG VĨNH CỬU
“Ý của Cha tôi là tất cả những ai thấy Người
Con và tin vào Người Con, thì được sống đời đời, và tôi sẽ cho họ sống lại
trong ngày sau hết” (1Cr 3,9)
90/ H: Người
ta có sống mãi trên trần gian này hay không?
T: Không,
mọi người đều phải chết, thân xác sẽ tan nát và trở về với cát bụi.
91/ H: Linh hồn ta có hư nát không?
T: Không, vì
linh hồn có tính thiêng liêng, nên không hư nát được.
92/ H: Vậy, sau khi chết số phận linh hồn sẽ ra sao?
T: Linh hồn
sẽ đến trước Tòa Chúa để chịu phán xét về mọi tư tưởng, lời nói, việc làm khi
còn sống.
93/ H: Phán xét là gì?
T: Là việc
Thiên Chúa luận định tội phúc loài người đã làm khi còn sống ở trần gian, rồi
ấn định số phận đời đời cho họ : hoặc là được lên Thiên Đàng, hoặc xuống hỏa
ngục hay vào luyện ngục, tùy theo việc lành dữ đã làm.
94/ H: Thiên Đàng là gì?
T: Là nơi
được kết hợp với Chúa để hưởng hạnh phúc đời đời cùng với các Thiên Thần và các
Thánh.
95/ H: Hỏa ngục là gì?
T: Là nơi
giam phạt ma quỉ và kẻ dữ, ở đó phải khổ cực đời đời vì phải xa cách Chúa mãi
mãi.
96/ H: Luyện ngục là gì?
T: Là nơi
thanh luyện những người chết trong ân nghĩa Chúa nhưng chưa đạt sự thánh thiện
cần thiết, để hưởng hạnh phúc Thiên Đàng.
97/ H: Xác ta có phải hư nát đời đời không?
T: Không,
đến ngày Tận thế, xác ta sẽ hiệp với linh hồn mà sống lại để chịu phán xét
chung.
98/ H: Phán xét chung rồi, số phận mỗi người sẽ ra sao?
T: Phán xét
chung rồi, kẻ dữ phải sa hỏa ngục mà chịu khổ mãi mãi, còn người lành được
hưởng hạnh phúc Thiên Đàng đời đời.
Em sống Đạo
Mỗi khi tham
dự thánh lễ An táng người thân, hoặc chứng kiến một đám tang, em nhớ sẽ có ngày
em phải từ biệt cõi đời để về với Chúa.
Cho nên em phải luôn sống tốt để sãn sàng khi Chúa gọi, em xứng đáng
Chúa đón vào Thiên Đàng hưởng hạnh phúc với Chúa.
Em hát Thánh Ca
Lời tung hô sau Truyền Phép
Con tuyên
xưng Chúa đã chết đi. Con tuyên xưng Ngài đã sống lại. Trong vinh quang mai
Ngài lại đến, đón chúng con lên trời về với Chúa Cha.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa, Chúa
phán xét thật công minh. Xin cho con biết sống ngay thẳng với lương tâm để được
Chúa đối xử khoan dung trong ngày phán xét.
¶
¶¶
PHẦN II: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO
BÀI 13: ƠN CHÚA VÀ
BÍ TÍCH
“Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được”
(Ga 15,5)
99/ H: Bởi sức tự nhiên
ta có thể sống đẹp lòng Chúa được không?
T: Nếu không
có ơn Chúa giúp thì chẳng được, như lời Chúa nói: “Nếu không có Ta, các con
không thể làm được gì”.
100/ H: Ơn Chúa là gì?
T: Ơn Chúa
là sự sống và sức mạnh Chúa ban để ta sống hạnh phúc đời này và đời sau.
101/ H: Muốn có ơn Chúa ta phải làm gì?
T: Ta phải
cầu nguyện, làm việc lành, nhất là lãnh nhận các bí tích.
102/ H: Bí tích là gì?
T: Bí tích
là dấu chỉ bên ngoài Chúa Giêsu thiết lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành để
diễn tả và thông ban cho chúng ta ân sủng bên trong là sự sống thần linh. (224)
103/ H: Có mấy bí tích?
T: Có bảy bí
tích
+ Một là bí
tích Rửa Tội
+ Hai là bí
tích Thêm Sức
+ Ba là bí
tích Thánh Thể
+ Bốn là bí
tích Thống Hối
+ Năm là bí
tích Sức Dầu Bệnh Nhân
+ Sáu là bí
tích Truyền Chức Thánh
+ Bảy là bí
tích Hôn Phối
104/ H: Các bí tích ban cho ta những ơn gì?
T: Các bí
tích ban cho ta ơn thánh hóa hoặc ơn trợ giúp.
105/ H: Ơn thánh hóa là gì?
T: Ơn thánh
hóa là sự sống của Thiên Chúa thông ban cho ta, làm ta nên con hiếu thảo của
Chúa và đáng hưởng gia nghiệp hạnh phúc trên Trời.
106/ H: Ơn trợ giúp là gì?
T: Ơn trợ
giúp là sức mạnh Chúa ban, giúp ta làm lành tránh dữ, tăng thêm ơn thánh hóa,
nhất là để sống đúng ý nghĩa bí tích đã lãnh nhận.
107/ H: Những bí tích nào ban ơn thánh hóa?
T: Bí tích
Rửa Tội và bí tích Giải Tội. Còn năm bí tích kia chỉ tăng thêm ơn thánh hóa mà
thôi, cho nên ai sạch tội trọng mới được lãnh năm bí tích ấy.
108/ H: Những bí tích nào chỉ được lãnh nhận một lần mà
thôi?
T: Có ba bí
tích:
+ Một là bí
tích Rửa Tội
+ Hai là bí
tích Thêm Sức
+ Ba là bí
tích Truyền Chức Thánh
Vì ba bí
tích này in vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không thể xóa được.
109/ H: Người lãnh nhận
các bí tích cần có những điều kiện nào?
T: Cần có
những điều kiện này:
+ Một là
phải học biết giáo lý, nhất là về bí tích sắp lãnh nhận
+ Hai là
phải có đức tin và thật lòng ước muốn.
Em sống Đạo
Các bí tích
là phương thế hữu hiệu Chúa dùng để ban ơn cho loài người. Em siêng năng học
hỏi giáo lý bí tích để lãnh nhận sốt sáng và được nhiều ơn ích hơn.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa,
không có ơn Chúa, con chẳng làm được điều gì đáng thưởng sau này. Xin Chúa giúp
con kiên tâm học hỏi các bí tích để xứng đáng lãnh nhận nhiều ơn Chúa hơn.
¶
¶¶
BÀI 14: BÍ TÍCH
RỬA TỘI
“Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa nếu
không sinh ra bởi nước và Thánh Thần” (Ga 3,5)
110/ H: Bí tích Rửa Tội là gì?
T: Là bí
tích Chúa Giêsu đã lập để tái sinh ta trong đời sống mới bởi nước và Chúa Thánh
Thần. (252)
111/ H: Bí tích Rửa Tội ban cho ta những ơn nào?
T: Bí tích Rửa
Tội ban cho ta những ơn này:
+ Một là rửa
sạch tội nguyên tổ và cả tội riêng ta phạm
+ Hai là thông ban sự sống siêu nhiên làm ta trở nên
con cái Chúa, chi thể Chúa Kitô và đền thờ Chúa Thánh Thần.
+ Ba là tháp
nhập ta vào Hội Thánh, nên con Hội Thánh.
+
Bốn là được ghi vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không bao giờ xóa được. (263)
112/ H: Bí tích Rửa Tội có cần thiết cho ơn cứu độ không?
T: Bí tích
Rửa Tội cần thiết cho ơn cứu độ đối với những ai đã được nghe rao giảng Tin
Mừng và có khả năng xin lãnh nhận bí tích này, như Chúa Giêsu đã nói: “Không ai
có thể vào Nước Thiên Chúa, nếu không sinh ra bởi nước và Thánh Thần”. (261)
113/ H: Những ai được quyền cử hành bí tích Rửa Tội?
T: Thông
thường là do Giám Mục, Linh Mục, và Phó Tế; nhưng khi khẩn cấp thì bất cứ ai
cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh. (260)
114/ H: Nghi thức chính
yếu của bí tích Rửa Tội là nghi thức nào?
T: Là lấy
nước đổ trên đầu người lãnh nhận đồng thời đọc lời này: “Đọc tên thánh, tôi rửa
(ÔBACE) nhân danh Cha và Con và Thánh Thần”. (256)
115/ H: Những ai được lãnh nhận bí tích Rửa Tội?
T: Tất cả
những ai chưa Rửa Tội đều cần lãnh nhận bí tích Rửa Tội. Vì đây là ân huệ Chúa
ban và điều kiện cần để được ơn cứu độ.
116/ H: Việc nhận tên
thánh rửa tội có ý nghĩa gì?
T: Việc nhận tên thánh rửa tội có hai ý nghĩa:
- Một là chính thức có tên trong Hội Thánh.
- Hai là có ý xin thánh bổn mạng chuyển cầu và cố gắng noi gương nhân
đức của Ngài. (264)
117/ H: Khi lãnh nhận bí
tích Rửa Tội, có cần người đỡ đầu không?
T: Cần người
đỡ đầu để nêu gương sáng và dẫn dắt người lãnh nhận bí tích sống xứng danh
người công giáo.
Em sống Đạo
- Nếu em vì
yêu mến cha mẹ, không muốn làm gì để cha mẹ phải mang tai tiếng, thì mang danh
người tín hữu, em quyết không làm gì ô danh Chúa và Đạo.
- Em giữ tâm
hồn luôn trong sạch để xứng đáng là đền thờ của Chúa Thánh Thần.
- Em cũng
tránh xúc phạm danh dự người khác vì họ cũng là chi thể của Chúa Kitô và đền
thờ của Chúa Thánh Thần.
Em hát Thánh Ca
Chỉ Một Chúa
Được Chúa
kêu mời, nắm giữ tinh thần duy nhất, nhờ liên lạc bình an, ta chung tiếng xưng
tụng rằng: Chỉ một Chúa, một Đức tin, một Phép Rửa, một Thiên Chúa là Cha.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa, bí
tích Rửa Tội cho con được làm con Chúa và con Hội Thánh. Xin cho con chuẩn bị
tâm hồn cho xứng đáng lãnh nhận bí tích cao trọng này.
¶
¶¶
BÀI 15: BÍ TÍCH THÊM
SỨC
“Và khi ông Phaolô đặt tay trên họ, thì Thánh
Thần ngự xuống trên họ, họ nói tiếng lạ và nói Tiên Tri” (Cv 19,6)
118/ H: Bí tích Thêm Sức là gì?
T: Là bí tích Chúa Giêsu đã lập để ban Chúa Thánh
Thần, giúp người tín hữu sống bí tích Rửa Tội hoàn hảo hơn, liên kết mật thiết
với Hội Thánh và làm chứng cho Chúa Kitô. (266)
119/ H: Những ai là Thừa tác viên của bí tích Thêm Sức?
T: Thừa tác
viên của bí tích Thêm Sức thông thường là Giám Mục và những linh mục được chỉ
định, nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ linh mục nào cũng đều có nhiệm
vụ ban bí tích này.
120/ H: Khi ban bí tích
Thêm Sức thì cử hành những nghi thức nào?
T: Khi ban
bí tích Thêm Sức, vị chủ lễ làm những nghi thức này:
+ Một là đặt
tay trên đầu thỉnh viên và cầu nguyện xin Chúa Thánh Thần xuống.
+ Hai là xức
dầu trên trán và đọc: “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”
+ Ba là chúc
bình an
121/ H: Bí tích Thêm Sức có ghi dấu ấn thiêng liêng trong
linh hồn không?
T: Cũng như
bí tích Rửa Tội, bí tích Thêm Sức in trong linh hồn người tín hữu một dấu ấn
thiêng liêng không thể xóa được.
122/ H: Những ai có thể lãnh bí tích Thêm Sức?
T: Tất cả những
ai đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội đều có thể và phải lãnh bí tích Thêm Sức. (269)
123/ H: Người muốn lãnh
nhận bí tích Thêm Sức cần phải làm gì?
T: Người muốn lãnh nhận bí tích Thêm Sức cần phải làm những điều này:
- Một là phải sạch tội trọng.
- Hai là phải học giáo lý, nhất là về bí tích Thêm Sức.
- Ba là phải cầu nguyện sốt sắng và thật lòng ước ao lãnh nhận Chúa
Thánh Thần.
124/ H: Khi lãnh nhận bí
tích Thêm Sức có cần người đỡ đầu không?
T: Cần có
người đỡ đầu để hướng dẫn trong việc giữ đạo và sinh hoạt tông đồ.
125/ H: Khi lãnh nhận bí
tích Thêm Sức ta có những bổn phận nào?
T: Có ba bổn
phận này :
+ Một là can
đảm thực hành Lời Chúa để làm chứng cho Chúa Kitô trong cuộc sống hằng ngày.
+ Hai là góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Tin
Mừng.
+ Ba là tích
cực bênh vực và truyền bá đức tin cho mọi người.
Em sống Đạo
- Như sức
khỏe phần xác cần được bồi bổ. Em siêng năng cầu nguyện với Chúa Thánh Thần,
xin Ngài thêm Sức mạnh thiêng liêng cho em.
- Em còn có
bổn phận làm chứng cho Chúa Kitô bằng đời sống ngay thẳng, thật thà, yêu thương
và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Em hát Thánh Ca
Xin Chúa
Ngôi Ba
1/ Xin Chúa
Ngôi Ba đoái thương viếng thăm, soi lòng con đầy u mê tối tăm, hộ giúp con cầm
trí cầu xin nên, mở miệng cao rao Thánh Danh Người luôn.
2/ Con Kính
tôn Ba Ngôi thương xót thay, tác thành nên cho thân con sống này. Đành chết khổ
hình cứu chuộc tội con. Khấng đoái thương con ban ơn đêm ngày luôn. Amen.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa,
nhờ bí tích Thêm Sức, Chúa ban cho người tín hữu trách nhiệm Tông đồ truyền
giáo. Xin cho con học biết Chúa, đến đâu cũng biết chia sẻ Chúa cho người khác.
¶
¶¶
BÀI 16 : BÍ TÍCH THÁNH
THỂ
“Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống, Ai ăn
bánh này sẽ được sống muôn đời và bánh tôi ban tặng chính là thịt tôi đây, để
cho thế gian được sống” (Ga 6,51)
126/ H: Bí tích Thánh Thể là gì?
T: Là bí
tích Chúa Giêsu đã lập để tiếp tục lễ hy sinh trên thánh giá và để ban Mình Máu
Người dưới hình bánh rượu làm của ăn nuôi sống chúng ta. (271)
127/ H: Chúa Giêsu đã thiết lập bí tích Thánh Thể khi nào?
T: Chúa Giêsu đã thiết lập bí tích Thánh Thể trong
bữa tiệc ly trước khi ra đi chịu chết. (272)
128/ H: Chúa Giêsu đã thiết lập bí tích Thánh Thể thế nào?
T: Chúa
Giêsu cầm lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, trao cho các môn đệ và nói: “Tất cả các con
cầm lấy mà ăn, này là Mình Thầy sẽ bị nộp vì các con”; rồi Người cầm lấy chén
rượu, cũng tạ ơn, trao cho các môn đệ và nói: “Tất cả các con cầm lấy mà uống,
này là chén Máu Thầy, Máu giao ước mới, và vĩnh cửu sẽ đổ ra cho các con và mọi
người được tha tội. Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy”. (273)
129/ H: Vì sao bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và tột đỉnh
của toàn thể đời sống người tín hữu?
T: Vì bí
tích Thánh Thể chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Giáo Hội, là chính
Đức Kitô, Chiên Vượt Qua của chúng ta.
130/ H: Trong thánh lễ khi nào bánh rượu trở nên Mình Máu
Chúa Giêsu?
T: Khi linh
mục đọc lời truyền phép thì nhờ quyền năng Chúa Thánh Thần, bánh và rượu trở
nên Mình Máu Chúa Giêsu.
131/ H: Chúa Giêsu ban quyền cho ai được cử hành bí tích
Thánh Thể?
T: Chúa
Giêsu ban quyền cho các tông đồ và những người kế tiếp các Ngài trong chức linh
mục khi nói rằng: “Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy”.
132/ H: Ta phải thờ kính Chúa Giêsu trong bí tích Thánh Thể
thế nào?
T: Ta phải
siêng năng kính viếng, thờ lạy Thánh Thể, giữ sự nghiêm trang đứng đắn trong
nhà thờ, nhất là tham dự thánh lễ và rước lễ.
133/ H: Khi chiêm ngắm Chúa Giêsu hiện diện trong bí tích
Thánh Thể, Giáo Hội khám phá ra điều gì?
T: Giáo Hội
khám phá ra tình yêu vô biên của Người được tỏ hiện tràn đầy.
134/ H: Chúa Giêsu hiện diện trong bí tích Thánh Thể thế
nào?
T: Chúa
Giêsu hiện diện dưới hình bánh rượu cách thực sự toàn vẹn cùng với linh hồn và
thần tính của Người.
Em sống Đạo
Thánh Thể là
bí tích trọng đại nhất và là lương thực nuôi sống linh hồn. Hiện giờ em chưa
được rước lễ, nhưng em cố gắng giữ thái độ cung kính mỗi khi bước vào nhà thờ
và ước ao được rước Chúa vào lòng.
Em hát Thánh Ca
Giêsu Ở Cùng Con
Giêsu ôi, ở
cùng con luôn mãi
Chúa lìa
con, con biết đâu nương nhờ
Nơi dương
gian, con giá lạnh hôm mai
Hãy ở lại
trong cõi lòng con thơ.
Pk: Lạy Chúa
giờ đây bao xiết mừng
Con biết
được lòng Chúa luôn đoái thương
Chúa ơi lắng
nghe tiếng con cầu
Chúa hãy ngự
luôn đây giữa hồn con
Em cầu nguyện
Lạy Chúa
Giêsu, Chúa đã phán : “Ai ăn Thịt và uống Máu ta thì có sự sống muôn đời” (Ga
6,54). Con chưa được rước Chúa, nhưng con tin vững vàng Chúa ngự thật trong bí
tích Thánh Thể. Xin đừng để con bao giờ nghi ngờ điều ấy.
¶
¶¶
BÀI 17 : THÁNH
LỄ
“Rồi Người cầm lấy bánh, dâng lời tạ ơn, trao
cho các ông và nói : “Đây là Mình Thầy, hiến tế vì anh em. Anh em hãy làm việc
này mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19)
135/ H: Thánh lễ là gì?
T: Thánh lễ
là cuộc tưởng niệm Lễ Vượt Qua của Chúa Kitô, là tái diễn lại hy lễ Người dâng
lên Chúa Cha trong phụng vụ của Hội Thánh.
136/ H: Hội Thánh dâng Thánh lễ vì những ý nào?
T: - Một là
để tưởng niệm hy tế của Chúa Kitô dâng trên thập giá xưa.
- Hai là để cảm tạ và ngợi khen Chúa Cha vì
các ơn huệ Người ban cho loài người.
137/ H: Thánh lễ có mấy phần?
T: Thánh lễ
có hai phần chính :
+ Một là
phụng vụ Lời Chúa
+ Hai là
phụng vụ Thánh Thể
Hai phần này
liên kết chặt chẽ với nhau làm thành một hành vi phụng tự duy nhất.
138/ H: Ta phải dự Thánh Lễ thế nào?
T: Ta phải
hợp lòng hợp ý với chủ tế và cộng đoàn để dâng lễ, giữ các nghi thức, thưa
kinh, ca hát chung với nhau và rước lễ sốt sáng.
139/ H: Rước lễ thì được những ơn ích nào?
T: Ta được
kết hợp mật thiết với Chúa Kitô và Hội Thánh, được tẩy xóa các tội nhẹ, được
lớn mạnh trong ân nghĩa Chúa và bảo đảm sự sống đời đời.
140/ H: Muốn rước lễ thì phải có những điều kiện nào?
T: Muốn rước lễ thì phải sạch tội trọng, có ý ngay
lành, dọn mình chu đáo và giữ chay một giờ trước khi rước lễ.
141/ H: Ta nên siêng năng rước lễ thế nào?
T: Ngoài bổn
phận rước lễ mỗi năm ít là một lần vào mùa Phục Sinh, ta nên rước lễ hằng ngày.
Hội Thánh cho phép rước lễ hai lần một ngày khi tham dự hai hoặc nhiều Thánh lễ
trong ngày.
Em sống Đạo
- Thánh lễ
là trung tâm sinh hoạt đời sống tôn giáo và đạo đức của người tín hữu.
- Thánh lễ
ban cho ta của ăn thiêng liêng là Lời Chúa và Thánh Thể để nuôi sống đời đời.
Cho nên, em yêu quí và siêng năng tham dự thánh lễ.
- Khi dự lễ
em hợp ý với chủ tế và cộng đoàn tưởng nhớ công ơn cứu chuộc của Chúa Giêsu. Và
hiệp dâng lên Chúa Cha hiến lễ phụng thờ, cảm tạ, đền tội và cầu xin muôn ơn
phúc.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa, Thánh lễ là nguồn mạch và chóp đỉnh của đời sống Kitô giáo.
Xin cho con biết mến yêu và quí trọng Thánh lễ. Xin cho con biết mở rộng lòng
đón nhận Chúa đến trong tâm hồn và cuộc sống của con, để rồi cùng Chúa, con
biết đến với Chúa Cha. Amen.
¶
¶¶
BÀI 18: BÍ TÍCH THỐNG
HỐI
“Đức Giêsu bắt đầu rao giảng và nói rằng :
Anh em hãy sám hối vì nước trời đã gần đến” (Mt 4,17)
142/ H: Bí tích Thống Hối là gì?
T: Là bí
tích Chúa Giêsu đã lập để tha các tội ta đã phạm từ khi lãnh nhận bí tích Rửa
Tội về sau, cùng giao hòa ta với Chúa và Hội Thánh. Bí tích này còn được gọi là
bí tích Giao Hòa hoặc bí tích Giải Tội.
143/ H: Chúa Giêsu đã lập bí tích Thống Hối khi nào?
T: Chúa
Giêsu đã lập bí tích Thống Hối vào chiều ngày Phục Sinh, khi hiện đến với các
tông đồ và nói: “Anh em hãy nhận lãnh Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai thì người
ấy được tha, anh em cầm giữ ai thì người đó bị cầm giữ” (Ga 20,22-23)
144/ H: Những ai trong Hội Thánh có quyền tha tội?
T: Các Giám mục và những linh mục được quyền giải tội
đều có thể tha thứ các tội lỗi nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi. (307)
145/ H: Những ai cần lãnh nhận bí tích Thống Hối?
T: Những
người đã phạm tội trọng thì cần lãnh nhận bí tích Thống Hối; còn ai chỉ mắc tội
nhẹ mà lãnh nhận bí tích này thì cũng được nhiều ơn ích thiêng liêng.
146/ H: Muốn lãnh nhận bí tích Thống Hối thì phải làm gì?
T: Phải làm
bốn việc này
+ Một là xét
mình
+ Hai là ăn
năn dốc lòng chừa
+ Ba là xưng
tội
+ Bốn là làm
việc đền tội (303)
147/ H: Xét mình là gì?
T: Xét mình
là thành tâm nhớ lại các tội đã phạm từ lần xưng tội trước cho đến bây giờ, mỗi
tội phạm mấy lần.
148/ H: Ăn năn dốc lòng chừa là gì?
T: Là thật
lòng thống hối vì đã phạm tội mất lòng Chúa và quyết tâm chừa cải. Từ nay không
phạm tội nữa.
149/ H: Xưng tội là gì?
T: Là tới
tòa giải tội, thành tâm thú nhận với linh mục đại diện Chúa Kitô, các tội mình
đã phạm.
150/ H: Phải xưng tội thế nào?
T: Phải xưng
tội cách thành thật, rõ ràng tất cả các tội trọng chưa xưng, và khuyên xưng cả
các tội nhẹ để sống đẹp lòng Chúa hơn.
151/ H: Đền tội là gì?
T: Là làm
việc mà cha giải tội chỉ định để tạ lỗi cùng Thiên Chúa, và đền bù, sửa lại
những thiệt hại do tội lỗi gây ra.
¶
¶¶
BÀI 19: CÁCH DỌN MÌNH XƯNG TỘI
“Bấy giờ người con nói rằng : Thưa cha, con
thật đắc tội với trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con cha nữa” (Lc
15,21)
152/ H: Để dọn mình xưng tội ta cần làm gì?
T: Ta cần
cầu xin Đức Chúa Thánh Thần soi sáng cho ta biết các tội ta đã phạm, và giúp ta
thật lòng ăn năn trở về với Chúa.
153/ H: Có cách nào giúp ta xét mình không?
T: Có hai
cách này:
+ Một là xét
mình dựa theo mười điều răn Đức Chúa Trời, sáu điều răn Hội Thánh và bảy mối
tội đầu.
+ Hai là xét
theo bổn phận đối với Chúa, với chính mình và người khác.
154/ H: Có kinh nào giúp ta ăn năn tội không?
T: Có kinh
ăn năn tội, ta có thể đọc chậm rãi kinh này và theo ý nghĩa lời kinh mà nói lên
tâm tình thống hối của ta đối với Chúa.
155/ H: Khi vào tòa xưng tội thì phải làm gì?
T: Khi vào
tòa xưng tội thì phải làm những việc sau :
+ Đọc kinh
cáo mình trước khi vào tòa giải tội
+ Khi vào
xưng tội thì làm dấu thánh giá và nói: “Thưa cha, con xưng tội lần đầu (hoặc,
thưa cha, con xưng tội cách đây... (mấy tuần, mấy tháng) bây giờ con vào xưng
tội.
+ Sau đó kể
các tội ra, khi kể hết tội rồi thì nói: “Thưa cha, con đã xưng tội xong, xin
cha ban phép giải tội cho con”.
156/ H: Khi xưng tội xong thì phải làm gì?
T: Phải lắng
nghe cha giải tội khuyên bảo và chỉ việc đền tội. Rồi cúi đầu đọc thầm kinh ăn
năn tội. Khi nghe cha ban phép giải tội đọc: “Vậy cha tha tội cho con, nhân
danh Cha và Con và Thánh Thần” thì làm dấu thánh giá và thưa Amen. Sau đó cha
giải tội nói: “Chúc con về bình an” thì thưa: “Tạ ơn Chúa, cám ơn cha”. Rồi đi
ra mà lo việc đền tội.
157/ H: Ra khỏi tòa giải tội ta phải làm gì?
T: Ta phải
cám ơn Chúa đã tha tội cho ta, và làm việc đền tội ngay để khỏi quên.
¶
¶¶
BẢN GIÚP XÉT MÌNH
1/ Đối với Thiên Chúa
Ta thường
thiếu bổn phận đối với Chúa về những tội lỗi sau đây:
- Bỏ cầu
nguyện sáng tối
- Chơi giỡn
khi nghe Lời Chúa
- Nói chuyện
trong nhà thờ
- Chối mình
là người công giáo
- Tin mê tín
dị đoan
- Giấu tội
trọng khi xưng tội
- Còn tội
trọng chưa xưng mà rước lễ
- Không giữ
chay một giờ trước khi rước lễ
- Nói xúc
phạm đến Chúa, Đức Mẹ hay các Thánh
- Kêu tên
Chúa cách bất kính
- Lấy tên
Chúa mà thề
- Bỏ lễ ngày
Chúa Nhật
- Dự lễ Chúa
Nhật không trọn
2/ Đối với mình
Ta thường
lỗi trong những điều sau đây:
- Làm biếng
đọc Lời Chúa
- Bỏ không
đi học giáo lý
- Chửi tục
nói bẩn
- Tưởng nghĩ
điều dơ bẩn, tục tĩu
- Nhìn xem
hình ảnh tục tĩu
- Làm điều
dâm dục
- Kêu ngạo
khoe khoang
- Thề dối
thề vặt
- Mê ăn uống
3/ Đối với gia đình
Ta thường
lỗi trong những điều sau đây:
- Bất kính
với ông bà, cha mẹ, bề trên, thầy cô
- Nói hỗn
láo với ông bà, cha mẹ, thầy cô, anh chị
- Không vâng
lời ông bà, cha mẹ...
- Giận ghét
ông bà, cha mẹ, bề trên
- Chửi thầm,
muốn điều xấu cho ông bà, cha mẹ, thầy cô, anh chị
- Ăn cắp của
gia đình
- Phá hoại
của công ở nhà trường, nơi công cộng
- Nói dối
lừa gạt ông bà, cha mẹ...
- Đánh đập
anh chị em, bạn bè
- Thiếu
thành thật khi chơi
4/ Đối với những người khác
Ta thường
lỗi trong những điều sau đây:
- Đánh đập,
mắng chửi người ta
- Giận ghét
người ta
- Ăn hiếp
người nhỏ hơn mình
- Xúi người
khác đánh nhau, chửi nhau
- Ghép đôi,
ghép lứa cho người ta
- Muốn ăn
cắp của người ta
- Ăn gian,
phá hoại của người ta
- Nói dối,
làm chứng dối, nói hành, nói xấu, vu khống người ta.
- Kể chuyện
xấu làm mất danh dự người ta
- Phỉnh gạt
người ta
- Ghen tị,
bới móc người ta.
¶
¶¶
PHẦN III: ĐỜI SỐNG TRONG CHÚA KITÔ
BÀI 20: MƯỜI ĐIỀU
RĂN
“Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội,
chúng ta tự lừa dối mình, và sự thật không ở trong chúng ta” (1Ga 1,8)
158/ H: Mười
Điều Răn Đức Chúa Trời là những điều nào?
T: Là những
điều này:
+ Thứ nhất:
Thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến người trên hết mọi sự
+ Thứ hai:
Chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ
+ Thứ ba:
Giữa ngày Chúa Nhật
+ Thứ bốn:
Thảo kính cha mẹ
+ Thứ năm:
Chớ giết người
+ Thứ sáu:
Chớ làm sự dâm dục
+ Thứ bảy:
Chớ lấy của người
+ Thứ tám:
Chớ làm chứng dối
+ Thứ chín:
Chớ muốn vợ chồng người
+ Thứ mười:
Chớ tham của người
Mười điều
răn ấy tóm về hai điều này mà chớ, trước kính mến người trên hết mọi sự, sau
lại yêu người như mình ta vậy. Amen.
159/ H: Ta phải làm gì đề xứng đáng là con cái Chúa?
T: Ta phải
luôn nhận biết và tuân theo thánh ý Chúa được tỏ lộ qua Mười Điều Răn Đức Chúa
Trời, Sáu Điều Răn Hội Thánh và Lời Chúa dạy trong Phúc Âm.
160/ H: Tội là gì?
T: Tội là
khi ta lìa bỏ Chúa mà theo loài thụ tạo, bởi cố tình lỗi luật Chúa hay luật Hội
Thánh trong tư tưởng, lời nói, việc làm hoặc ước muốn hay bỏ qua việc bổn phận
phải làm.
161/ H: Có mấy thứ tội?
T: Có hai
thứ : một là tội trọng, hai là tội nhẹ.
162/ H: Thế nào là tội trọng?
T: Tội trọng
là cố tình phạm luật Chúa trong những điều quan trọng mà ta kịp suy biết.
163/ H: Tội trọng gây hậu quả tai hại thế nào?
T: Tội trọng
phá hủy sự sống siêu nhiên, cắt đứt tình nghĩa với Thiên Chúa, và nếu không hối
cải, thì sẽ phải xa cách Thiên Chúa và mất hạnh phúc đời đời.
164/ H: Khi lỡ phạm tội trọng ta phải làm gì?
T: Phải thực
lòng thống hối và lo liệu đi xưng tội ngay, lại phải dùng mọi phương thế để
không tái phạm nữa
165/ H: Thế nào là tội nhẹ?
T: Khi lỗi
phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều luật nặng nhưng chưa kịp suy biết đầy đủ
hoặc chưa hoàn toàn ưng theo.
166/ H: Tội nhẹ gây tác hại nào?
T: Tội nhẹ
khiến ta giảm bớt lòng mến Chúa, để hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội
trọng hơn.
167/ H: Năm Điều Răn Hội Thánh là những điều nào?
T: Là những
điều này:
+ Thứ nhất:
Dự lễ và kiêng việc xác ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc.
+ Thứ hai:
Xưng tội một năm ít là một lần.
+ Thứ ba:
Rước Mình Thánh Chúa trong mùa Phục Sinh
+ Thứ bốn:
Giữ chay và kiêng thịt những ngày Hội Thánh buộc.
+ Thứ năm: Góp
công góp của xây dựng Hội Thánh, tùy theo khả năng của mình.
168/ H: Ngoài Mười Điều Răn Đức Chúa Trời và Sáu Điều Răn
Hội Thánh, các tội ta phạm còn thường do những nết xấu nào?
T: Thường do
bảy nết xấu này, quen gọi là bảy mối tội đầu:
+ Một là
kiêu ngạo
+ Hai là hà
tiện
+ Ba là dâm
dục
+ Bốn là hờn
giận
+ Năm là mê
ăn uống
+ Sáu là
ghen ghét
+ Bảy là
lười biếng
169/ H: Ta phải có thái độ nào đối với tội lỗi?
T: Ta phải
dứt khoát với tội lỗi, xa tránh dịp tội, siêng năng xưng tội rước lễ và cố gắng
đổi mới đời sống hằng ngày.
Em sống Đạo
1/ Tội lỗi
là điều xấu, xúc phạm tới Chúa, bất công với người anh em và bất lợi cho bản
thân mình, nên em tránh làm điều gì mà em biết là tội
2/ Khi lỡ
phạm tội, thì sau khi lầm lỗi em đọc kinh ăn năn tội để xin Chúa tha thứ
- Nếu phạm
tội trọng em lo đi xưng tội
- Nếu lỗi
phạm tới người ta, em lo xin lỗi, làm hòa với người ta. Và nếu cần cũng xin bồi
thường thiệt hại nữa.
Em hát Thánh Ca
Nguyện Chúa Chí Ái
ĐK:
Nguyện Chúa chí ái, hãy lắng nghe lời chúng con.
Rủ tình thương xem, vì chúng con phạm đến Người
PK:
Dòng suối lệ tuôn mãi đoàn chúng con hướng lên Người.
Lạy Chúa Trời vinh quang nguyện thương đến lời van nài.
Em cầu nguyện
Lạy Thiên
Chúa toàn năng, xin gìn giữ con hôm nay khỏi sa phạm tội, và hướng dẫn con luôn thi hành ý Chúa trong tư tưởng, lời
nói và việc làm.
¶
¶¶
BÀI 21: TÔN THỜ THIÊN
CHÚA
“Nghe đây hỡi Israel : Đức Chúa, Thiên Chúa
của chúng ta là Đức Chúa duy nhất. Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em
hết lòng, hết dạ, hết sức anh em” (TL 6,4-5)
170/ H: Điều răn thứ nhất dạy ta những gì?
T: Điều răn
thứ nhất dạy ta nhận biết và chỉ tôn thờ một Thiên Chúa, cùng biểu lộ lòng tôn
thờ ấy bằng đức tin, đức cậy và đức mến.
171/ H: Ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa?
T: Ta phải
tin tưởng, yêu mến, cậy trông, cầu nguyện; thực hiện những điều đã khấn hứa và
luôn dâng lên Thiên Chúa những hy sinh làm dấu chứng lòng tôn thờ.
172/ H: Ta phải yêu mến Thiên Chúa như thế nào?
T: Ta phải
yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự, và mau mắn làm theo ý
Chúa để đáp lại tình Chúa thương ta.
173/ H: Có những tội nào nghịch cùng điều răn thứ nhất?
T: Có những
tội này:
+ Một là
nghi ngờ về đức tin, chối đạo, bỏ đạo
+ Hai là mê
tín dị đoan, bói toán ma thuật, tin thờ cầu khấn với loài thụ tạo.
+ Ba là làm biếng đọc kinh, cầu nguyện và học hỏi
Lời Chúa.
174/ H: Điều răn thứ hai dạy ta những gì?
T: Điều răn
thứ hai dạy ta bổn phận tôn kính Danh Thánh Thiên Chúa, vì Danh Người là Thánh.
175/ H: Có những tội nào nghịch cùng điều răn thứ hai?
T: Có những
tội này:
+ Một là kêu tên Chúa vô cớ, như sử dụng cách bất
xứng Danh Thánh Chúa, Chúa Giêsu, Đức Mẹ và các Thánh.
+ Hai là không giữ điều đã nhân danh Chúa mà thề
hứa.
+ Ba là nói
xúc phạm đến Chúa.
+ Bốn là thề
gian, bội thề.
176/ H: Để tôn vinh Danh Thánh Chúa trong mọi sự ta làm gì?
T: Ta nên
làm dấu thánh giá khi khởi đầu ngày sống, khởi đầu mọi kinh nguyện cũng như mọi
việc làm.
177/ H: Điều răn thứ ba dạy ta những gì?
T: Điều răn
thứ ba dạy ta thánh hóa ngày Chúa Nhật và các ngày lễ buộc.
178/ H: Ta phải làm gì để thánh hóa ngày Chúa Nhật và các
ngày lễ buộc?
T: Ta phải
dự Thánh lễ, nghỉ việc xác và gia tăng các việc lành như tham dự các giờ đọc
kinh chung, làm việc bác ái tông đồ.
179/ H: Ta
phải tham dự Thánh lễ Chúa Nhật như thế nào để chu toàn luật buộc?
T: Phải tích
cực tham dự Thánh lễ từ đầu đến cuối, tham gia việc đọc kinh, ca hát, thưa đáp
và giữ các nghi thức. Trừ khi vì lý do chính đáng được miễn chuẩn. Còn nếu ai
cố tình bỏ lễ thì mắc tội trọng.
Em sống Đạo
Em ý thức:
- Chúa Nhật
không chỉ là ngày buộc tín hữu đi lễ để chu toàn bổn phận thờ phượng Chúa.
Nhưng còn là ngày lễ hội vui của cộng đoàn họ đạo, họp mừng Chúa Phục Sinh, đem
đến niềm vui và hạnh phúc muôn đời cho những ai tin vào Người.
- Chúa Nhật còn là ngày mọi người có dịp gặp gỡ nhau để chia sẻ tình
thân ái giữa anh chị em con một cha. Và được bồi dưỡng tâm linh bằng Lời Chúa
và bí tích Thánh Thể.
Cho nên : em
sẽ đi dự lễ trong niềm hân hoan, tham gia tích cực : ca hát, thưa đáp, hoặc đọc
sách thánh, giúp lễ, ca xướng viên trong ca đoàn...
Em cầu nguyện
Hôm nay là
ngày Chúa đã lập ra
Nào ta hãy
vui mừng hoan hỉ
Nguyện Chúa
chúc lành
Cho người
tiến vào đây nhân danh Chúa. (Tv. 117)
¶
¶¶
BÀI 22: - SỐNG HIẾU THẢO
- TÔN
TRỌNG SỰ SỐNG
-
SỐNG TRONG SẠCH
“Kẻ làm con hãy vâng lời cha mẹ, theo tinh
thần của Chúa, vì đó là điều phải đạo. Hãy tôn kính cha mẹ”. Đó là giới răn có kèm theo lời hứa : “Để ngươi được hạnh phúc và hưởng thọ trên
mặt đất này” (Ep 6,1-3)
“Thân xác con người không phải để gian dâm,
mà để phụng sự Chúa, vì Chúa làm chủ thân xác” (1Cr 6,13)
180/ H: Điều răn thứ tư dạy ta những gì?
T: Điều răn
thứ tư dạy ta sống đúng chức phận mình trong gia đình, Hội Thánh và xã hội, mà
trước hết là phải thảo kính cha mẹ cho tròn chữ hiếu.
181/ H: Tại sao ta phải thảo kính cha mẹ?
T: Vì cha mẹ
có công sinh thành, dưỡng dục ta, và thay quyền Chúa để chăm sóc phần hồn phần
xác cho ta.
182/ H: Cha mẹ có bổn phận nào đối với con cái?
T: Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng, yêu thương dạy dỗ,
và làm gương sáng cho con cái noi theo về mặt nhân bản cũng như đức tin; đồng
thời, phải hướng dẫn con cái trong việc lựa chọn nghề nghiệp và bậc sống của
mình.
183/ H: Con cái có bổn phận nào trong gia đình?
T: Phải biết
trọng kính, vâng lời cha mẹ và người trên của mình. Lại phải tận tình giúp đỡ
các ngài nhất là khi ốm đau, già nua, túng thiếu.
184/ H: Ta còn phải tôn kính và vâng lời ai nữa không?
T: Ta còn
phải tôn kính và vâng lời các vị lãnh đạo tôn giáo và xã hội.
185/ H: Có những tội nào nghịch cùng điều răn thứ bốn không?
T: - Khi con
cái, người dưới có lời nói, thái độ, việc làm bất kính, khinh dễ, ruồng rẫy,
không vâng lời giúp đỡ cha mẹ và bề trên.
- Khi cha mẹ
không lo cho đời sống con cái được no đủ về vật chất, được giáo dục về đạo đức
và tinh thần. Nhất là để con cái hư hỏng vì lỗi lầm hay gương mù, gương xấu.
186H: Điều răn thứ năm dạy ta sự gì?
T: Điều răn
thứ năm dạy ta quí trọng sự sống tự nhiên và siêu nhiên của mình cũng như của
người khác. Và do đó cấm mọi hình thức xâm phạm đến sự sống con người.
187/ H: Tại sao ta phải quí trọng sự sống thể xác?
T: Vì thân
xác ta là kỳ công của Thiên Chúa, là đền thờ Chúa Thánh Thần và ngày sau sẽ
sống lại.
188/ H: Có những tội nào nghịch cùng điều răn thứ năm?
T: Có những
tội này:
+ Một là cố
ý giết người trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Hai là tự
sát hay cộng tác vào việc ấy.
+ Ba là hành
hung, đánh đập, đả thương người khác.
+ Bốn là gây
nguy hại cho sức khỏe mình và người khác.
189/ H: Ta phải làm gì để giúp cuộc sống chung ngày thêm tốt
đẹp?
T: Ta cần
phải bỏ tính ích kỷ, nóng giận, trả thù. Cần tập luyện sự dịu hiền và biết quan
tâm đến người khác.
190/ H: Điều răn thứ sáu và thứ chín dạy ta sự gì?
T: Dạy ta
giữ đức trong sạch trong tư tưởng, lời nói và việc làm.
191/ H: Có những tội nào nghịch cùng điều răn thứ sáu và thứ
chín?
T: Khi người
ta nghĩ tưởng, nói năng, nhìn xem hay làm những điều dâm ô, thô tục.
Em hát Thánh Ca
Cầu Cho Cha Mẹ
Con ra đời
có mẹ cha, là trời cao biển lớn bao la. Từng ngày qua giữa tuổi ngọc ngà, con
là nụ hoa bé nhỏ trong nhà, nhờ ơn cha, nhờ nghĩa mẹ, con khôn lớn trong muôn
lời ca.
Xin ơn trên đổ xuống muôn nhà, giúp mẹ cha cuộc sống an hòa, bao nhọc
nhằn sinh trái đơm hoa. Xin cho con ở giữa gia đình, sống làm sao đền đáp ân
tình, ơn biển trời ghi khắc trong tim.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa, khi
gẫm xem muôn loài trong vũ trụ, chúng con thấy vạn sự đều có cội rễ căn nguyên
: chim có tổ, nước có nguồn, con người sinh ra có cha có mẹ. Xin cho con ngày
nay sống sao cho tròn chữ hiếu đối với tổ tiên, ông bà, cha mẹ và mai sau được
cùng các ngài hưởng phúc trường sinh.
¶
¶¶
BÀI 23: SỐNG CÔNG BÌNH - SỐNG THEO SỰ THẬT
“Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người
ta cái đó” (Rm 13,7)
“Hễ có thì phải nói có, không thì phải nói
không. Thêm thắt điều gì là do ác quỉ” (Mt 37)
192/ H: Điều răn thứ bảy và thứ mười dạy ta sự gì?
T: Dạy ta
giữ đức công bằng và tôn trọng của cải người khác trong hành động cũng như tư
tưởng.
193/ H: Có những tội nào
nghịch cùng điều răn thứ bảy và thứ mười?
T: Có hai
loại tội này:
+ Một là lấy
của người cách bất công như : trộm cướp, gian lận, cho vay ăn lời quá đáng, hối
lộ hoặc tham lam của công.
+ Hai là giữ
của người khác cách bất công như : vay mượn mà không trả, không hoàn trả của đã
mượn hay lượm được, trốn lậu thuế, oa trữ của gian.
194/ H: Kẻ đã lỗi đức công bằng thì phải làm thế nào?
T: Phải hoàn
trả lại những tài sản đã chiếm đoạt và bồi thường cân xứng những thiệt hại đã
gây ra.
195/ H: Kẻ làm thiệt hại danh giá người ta có phải đền trả
không?
T: Phải đền
trả danh thơm tiếng tốt cho người ta, và nếu có gây thiệt hại vật chất thì cũng
phải bồi thường.
196/ H: Điều răn thứ tám dạy ta sự gì?
T: Dạy ta
sống thành thật, làm chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự mọi người.
197/ H: Có những tội nào nghịch với điều răn thứ tám?
T: Có những
tội này:
+ Một là làm
chứng gian dối và bội thề
+ Hai là làm
mất thanh danh kẻ khác như : nói hành, nói xấu, vu khống, cáo gian.
+ Ba là nói
dối, nói láo.
+ Bốn là
không làm chứng bênh vực cho sự thật.
Em sống Đạo
1/ Chúa dạy
: Đừng thề thốt chi cả, phải thành tín với mọi người : có thì nói có, không thì
nói không, dối trá là việc của ma quỉ.
2/ Vi phạm
của cải, danh giá người khác thì dễ, mà đền bù thì rất khó. Em quyết tâm không
dám tơ hào của ai.
Em cầu nguyện
Lạy Chúa,
Chúa dạy con tôn trọng của cải và danh dự người khác. Xin giúp con biết thực
thi công bằng bác ái với mọi người.
¶
¶¶
PHẦN IV: KINH NGUYỆN KITÔ GIÁO
BÀI 24: KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ GIÁO
“Có một lần Đức Giêsu cầu nguyện ở nơi kia.
Người cầu nguyện xong thì có một người trong nhóm môn đệ nói với Người: Thưa
Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện, cũng như ông Gioan đã dạy môn đệ của ông”
(Lc 11,1)
198/ H: Cầu nguyện là gì?
T: Cầu
nguyện là hướng tâm hồn lên cùng Chúa để gặp gỡ và hiệp thông với Người trong
tình yêu thương.
199/ H: Vì sao ta phải cầu nguyện?
T: Vì cầu
nguyện là liên kết ta với Thiên Chúa là nguồn sự sống. Hơn nữa, Người vẫn hằng
kêu mời và chờ đợi ta đến thưa chuyện với Người.
200/ H: Ta cầu nguyện với ai và với mục đích gì?
T: Ta cầu
nguyện với Thiên Chúa để tôn vinh, cảm tạ, xin lỗi và cầu xin ơn phúc.
201/ H: Ta có thể cầu nguyện khi nào?
T: Ta có thể
cầu nguyện bất cứ lúc nào trong đời sống như:
+ Tạ ơn Chúa
khi lãnh nhận những ơn lành.
+ Ngợi khen
Chúa khi ta hân hoan vui sướng.
+ Xin lỗi
Chúa khi lầm lỡ phạm tội.
+ Và có thể
xin Người ban những ơn cần thiết.
202/ H: Ta có thể cầu nguyện ở đâu?
T: Ta có thể
cầu nguyện bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào, nhưng nhà thờ vẫn là nơi dành riêng
cho việc cầu nguyện.
203/ H: Cầu nguyện có cần thiết không?
T: Rất cần
thiết, vì cầu nguyện là hơi thở của người tín hữu, nhờ đó mà đời sống thiêng
liêng của chúng ta sống động và phong phú.
Hội Thánh
khuyên ta cầu nguyện ban sáng, ban tối, trước bữa ăn, nhất là khi cần ơn Chúa
trợ giúp như lúc gặp gian nan, thử thách.
204/ H: Có mấy cách cầu nguyện?
T: Có nhiều
cách cầu nguyện như:
+ Dùng lời
nói, câu kinh, tiếng ca để biểu lộ tâm tình gọi là khẩu nguyện.
+ Dùng trí
khôn suy nghĩ về Chúa gọi là trí nguyện.
+ Thinh
lặng, chiêm ngắm, lắng nghe Chúa với tâm tình cảm mến sâu xa nồng nàn gọi là
tâm nguyện.
205/ H: Ai là mẫu gương cầu nguyện?
T: Chính
Chúa Giêsu là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất.
206/ H: Chúa Giêsu đã cầu nguyện với tâm tình nào?
T: Chúa
Giêsu đã cầu nguyện trong tâm tình hiếu thảo. Người kết hiệp liên lỉ với Chúa
Cha trong tình yêu mến, vâng phục, mà đỉnh cao là cái chết trên thập giá.
207/ H: Chúa Giêsu dạy ta cầu nguyện thế nào?
T: Chúa
Giêsu đã nêu khuôn mẫu để dạy ta cầu nguyện trong kinh Lạy Cha:
+ Một là
hướng tâm hồn lên Thiên Chúa là Cha.
+ Hai là tôn
vinh Danh Chúa, Nước Chúa và Thánh Ý Người.
+ Ba là nguyện
xin cho những nhu cầu của con người.
208/ H: Trong đời sống người tín hữu, “kinh Lạy Cha” có quan
trọng không?
T: Rất quan
trọng, vì đó là bản kinh tóm lược toàn bộ Tin Mừng, là lời kinh của Chúa Giêsu
dạy các môn đệ, và là lời kinh của Hội Thánh.
209/ H: Tại sao gọi “kinh Lạy Cha” là lời kinh của Hội
Thánh?
T: Vì trong
phụng vụ của Hội Thánh, kinh Lạy Cha là thành phần không thể thiếu, luôn chiếm
ưu thế đặc biệt trong các giờ kinh phụng vụ, trong Thánh lễ và trong các bí
tích gia nhập Kitô giáo.
210/ H: Khi nguyện “xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực
hằng ngày”, chúng ta xin gì?
T: Chúng ta
phó thác vào Thiên Chúa quan phòng và xin Cha ban lương thực vật chất cũng như
tinh thần để ta sống đẹp lòng Chúa và phụng thờ Người.
211/ H: Khi đọc “kinh Lạy Cha”, ta nên có tâm tình nào?
T: Ta phải
đọc kinh Lạy Cha trong niềm tin tưởng, phó thác như Chúa Giêsu đối với Chúa
Cha, và làm cho cuộc sống ta hòa nhập theo lời kinh Chúa dạy.
Em Sống Đạo:
Cầu nguyện
luôn
- Chúa dạy
ta phải cầu nguyện luôn. Khi cầu nguyện phải khiêm tốn, phải kiên nhẫn thì mới
đẹp lòng Chúa.
- Em hãy
tham gia cầu nguyện chung với mọi người ở nhà thờ, trước bàn thờ trong gia
đình.
- Em hãy cầu
nguyện riêng ban sáng khi thức dậy, cầu nguyện trước bữa ăn, nhất là trước khi
đi ngủ.
Em cầu nguyện:
Lạy Chúa,
nhìn trời đất “vật đổi sao dời”, tự nhiên con cảm thấy lòng con hoang mang vô
định. Nhưng vì biết Chúa là nơi nương tựa vững bền, con hoàn toàn phó thác đời
con cho Chúa. Amen.
KINH NGUYỆN CỘNG ĐOÀN
Dấu Thánh Giá
Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần.
Amen.
Kinh Sấp Mình
Lạy Chúa /
con sấp mình xuống trước mặt Chúa / con tin thật Chúa ở khắp mọi nơi thông biết
mọi sự / hằng xem thấy con hằng nghe lời con cầu nguyện / xin Chúa rất nhân từ
đoái xem sự nghèo ngặt con / và nhận lời con nguyện.
X. Lạy Chúa / xin hãy mở miệng lưỡi con ra.
Đ. Thì con sẽ cao rao những lời ngợi khen Chúa.
Kinh Đức Chúa Thánh Thần
Chúng con
lạy ơn Đức Chúa Thánh Thần thiêng liêng sáng láng vô cùng. / Chúng con xin Đức
Chúa Thánh Thần xuống đầy lòng chúng con / là kẻ tin cậy Đức Chúa Trời / và đốt
lửa kính mến Đức Chúa Trời trong lòng chúng con.
X. Chúng con
xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần xuống.
Đ. Sửa lại mọi
sự trong ngoài chúng con.
Chúng con
cầu cùng Đức Chúa Trời / xưa đã cho Đức Chúa Thánh Thần xuống soi lòng dạy dỗ
các thánh Tông Đồ, / thì nay chúng con cũng xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa
Thánh Thần lại xuống / an ủi dạy dỗ chúng con làm những việc lành. / Vì công
nghiệp vô cùng Đức Chúa Giêsu Kitô là Chúa chúng con. Amen.
Kinh Sáng Soi
Cúi xin Chúa
sáng soi cho chúng con được biết việc phải làm / cùng khi làm / xin Chúa giúp
đỡ cho mỗi kinh mỗi việc chúng con / từ khởi sự cho đến hoàn thành đều nhờ bởi
ơn Chúa. Amen.
Kinh Tin
Lạy Chúa /
con tin thật có một Đức Chúa Trời là Đấng thưởng phạt vô cùng. / Con lại tin
thật Đức Chúa Trời có Ba Ngôi / mà Ngôi thứ hai đã xuống thế làm người chịu nạn
chịu chết mà chuộc tội cho thiên hạ. / Bấy nhiêu điều ấy, cùng các điều Hội
Thánh dạy, thì con tin vững vàng / vì Chúa là Đấng thông minh và chân thật vô
cùng / đã phán truyền cho Hội Thánh. Amen.
Kinh Cậy
Lạy Chúa /
con trông cậy vững vàng vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu / thì Chúa sẽ ban ơn cho
con giữ đạo nên ở đời này / cho ngày sau được lên Thiên Đàng / xem thấy mặt Đức
Chúa Trời hưởng phúc đời đời, / vì Chúa là Đấng phép tắc và lòng lành vô cùng /
đã phán hứa sự ấy chẳng có lẽ nào sai được. Amen.
Kinh Kính Mến
Lạy Chúa /
con kính mến Chúa hết lòng hết sức trên hết mọi sự, / vì Chúa là Đấng trọn tốt
trọn lành vô cùng / lại vì Chúa thì con thương yêu người ta như mình con vậy.
Amen.
Kinh Lạy Cha
Lạy Cha
chúng con ở trên trời / chúng con nguyện danh Cha cả sáng / Nước Cha trị đến /
ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời.
Xin Cha cho
chúng con hôm nay lương thực hằng ngày / và tha nợ chúng con như chúng con cũng
tha kẻ có nợ chúng con / xin chớ để chúng con sa trước cám dỗ / nhưng cứu chúng
con cho khỏi sự dữ. Amen.
Kinh Kính Mừng
Kính mừng
Maria đầy ơn phúc Đức Chúa Trời ở cùng Bà / Bà có phúc lạ hơn mọi người nữ và
Giêsu con lòng Bà gồm phúc lạ. / Thánh Maria Đức Mẹ Chúa Trời / cầu cho chúng
con là kẻ có tội khi nay và trong giờ lâm tử. Amen.
Kinh Sáng Danh
Sáng danh
Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần. Như đã có trước vô cùng và
bây giờ và hằng có và đời đời chẳng cùng. Amen.
Kinh Tin Kính
Tôi tin kính
Đức Chúa Trời là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất. / Tôi tin kính Đức
Chúa Giêsu Kitô là Con Một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi, / bởi phép Đức
Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi Bà Maria đồng trinh / chịu nạn
đời quan Phong-xi-ô Phi-la-tô / chịu đóng đinh trên cây thánh giá / chết và
táng xác / xuống ngục tổ tông / ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại / lên
trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng / ngày sau bởi trời lại xuống
phán xét kẻ sống và kẻ chết. / Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần. / Tôi tin có
Hội Thánh hằng có ở khắp thế này / các thánh thông công. / Tôi tin phép tha
tội. / Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại. / Tôi tin hằng sống vậy. Amen.
Kinh Thú Nhận
Tôi thú nhận
cùng Thiên Chúa toàn năng và cùng anh chị em / tôi đã phạm tội nhiều trong tư
tưởng / lời nói / việc làm và những điều thiếu xót / Lỗi tại tôi, lỗi tại tôi,
lỗi tại tôi mọi đàng / Vì vậy tôi xin rất thánh Đức Bà Maria trọn đời đồng
trinh / các thiên thần, các thánh và anh chị em / khẩn cầu cho tôi trước tòa
Thiên Chúa, Chúa chúng ta. Amen.
Kinh Ăn Năn Tội
Lạy Chúa /
Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng / Chúa đã dựng nên con / và cho con
Chúa ra đời chịu nạn chịu chết vì con / mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa
cùng Chúa / thì con lo buồn đau đớn, cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự.
/ Con dốc lòng chừa cải / và nhờ ơn Chúa thì con sẽ lánh xa dịp tội / cùng làm
việc đền tội cho xứng. Amen.
Kinh Cám Ơn
Con cám ơn
Đức Chúa Trời là Chúa lòng lành vô cùng / chẳng bỏ con, chẳng để con không đời
đời / mà lại sinh ra con, cho con được làm người, cùng hằng gìn giữ con, hằng
che chở con / lại cho Ngôi Hai xuống thế làm người chuộc tội, chịu nạn chịu
chết trên cây thánh giá vì con / lại cho con được đạo thánh Đức Chúa Trời, cùng
chịu nhiều ơn nhiều phép Hội Thánh nữa / và đã cho phần xác con ngày hôm nay
được mọi sự lành / lại cứu lấy con kẻo phải chết tươi ăn năn tội chẳng kịp. /
Vậy các thánh ở trên nước Thiên Đàng cám ơn Đức Chúa Trời thế nào / thì con
cũng hiệp cùng các thánh mà dâng cho Chúa con cùng cám ơn như vậy. Amen.
Kinh Trước Khi Xét Mình
Lạy Chúa là
sự sáng linh hồn con / Xin soi sáng cho con được biết mọi tội con đã phạm trong
ngày hôm nay / hoặc lo, hoặc nói, hoặc làm điều gì lỗi nghĩa cùng Chúa / Con
lại xin Chúa, vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu / ban ơn cho con được ăn năn ghét
tội, cùng dốc lòng chừa thật. Amen.
Kinh Phó Dâng
Lạy Chúa,
con xin phó dâng linh hồn và xác con ở trong tay Chúa / Chúa đã phù hộ con ban
ngày, thì xin Chúa cũng gìn giữ con ban đêm / kẻo sa phạm tội gì mất lòng Chúa,
hay là chết tươi ăn năn tội chẳng kịp. / Chớ gì sống chết, con được giữ một
lòng kính mến Chúa luôn. Amen.
Kinh Mười Điều Răn
Đạo Đức Chúa Trời có mười điều răn
Thứ nhất,
thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự.
Thứ hai, chớ
kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ.
Thứ ba, giữ
ngày Chúa Nhật.
Thứ bốn,
thảo kính cha mẹ.
Thứ năm, chớ
giết người.
Thứ sáu, chớ
làm sự dâm dục.
Thứ bảy, chớ
lấy của người.
Thứ tám, chớ
làm chứng dối.
Thứ chín,
chớ muốn vợ chồng người.
Thứ mười,
chớ tham của người.
Mười điều
răn ấy tóm về hai điều này mà chớ : Trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết
mọi sự, sau lại yêu người như mình ta vậy. Amen.
Kinh Sáu Điều Răn
Hội Thánh có sáu điều răn
Thứ nhất, dự
lễ ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc.
Thứ hai, chớ
làm việc xác ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc.
Thứ ba, xưng
tội trong một năm ít là một lần.
Thứ bốn,
chịu Mình Thánh Đức Chúa Giêsu trong mùa Phục Sinh.
Thứ năm, giữ
chay trong ngày Hội Thánh buộc.
Thứ sáu,
kiêng thịt ngày thứ sáu cùng các ngày khác Hội Thánh dạy.
Kinh Bảy Phép Bí Tích
Đạo đức Chúa Trời có bảy phép bí
tích
Thứ nhất là
phép Rửa Tội.
Thứ hai là
phép Thêm Sức.
Thứ ba là
phép Mình Thánh Chúa.
Thứ bốn là
phép Giải Tội.
Thứ năm là
phép Xức Dầu Thánh.
Thứ Sáu là
phép Truyền Chức Thánh.
Thứ bảy là
phép Hôn Phối.
Kinh Mười Bốn Mối Thương Người
Thương người có mười bốn mối. Thương
xác bảy mối:
Thứ nhất,
cho kẻ đói ăn,
Thứ hai, cho
kẻ khát uống,
Thứ ba, cho
kẻ rách rưới ăn mặc,
Thứ bốn,
viếng kẻ liệt cùng kẻ tù tội,
Thứ năm, cho
khách trọ nhà,
Thứ sáu,
chuộc kẻ làm tôi,
Thứ bảy,
chôn xác kẻ chết.
Thương linh hồn bảy mối
Thứ nhất,
lấy lời lành mà khuyên người,
Thứ hai, mở
dạy kẻ mê muội,
Thứ ba, yên
ủi kẻ âu lo,
Thứ bốn, răn
bảo kẻ có tội,
Thứ năm, tha
kẻ dễ tha,
Thứ sáu,
nhịn kẻ mất lòng ta,
Thứ bảy, cầu
cho kẻ sống và kẻ chết.
Kinh Cải Tội Bảy Mối
Cải tội bảy mối có bảy đức
Thứ nhất,
khiêm nhường chớ kiêu ngạo,
Thứ hai,
rộng rãi chớ hà tiện,
Thứ ba, giữ
mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,
Thứ bốn, hay
nhịn chớ hờn giận,
Thứ năm,
kiêng bớt chớ mê ăn uống,
Thứ sáu, yêu
người chớ ghen ghét,
Thứ bảy,
siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng.
Kinh Tám Mối Phúc Thật
Thứ nhất: Ai
có lòng khó khăn ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai: Ai
hiền lành ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được Đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba: Ai
khóc lóc ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được an ủi vậy.
Thứ bốn: Ai
khao khát nhân đức trọn lành ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm: Ai
thương xót người ấy là phúc thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu: Ai
giữ lòng sạch sẽ ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy: Ai
làm cho người hòa thuận ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa
Trời vậy.
Thứ tám: Ai
bị ngược đãi vì chính đạo ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của
mình vậy.
LẦN HẠT MÂN
CÔI
NĂM SỰ VUI
Thứ
nhất thì ngắm:
-
Thiên Thần truyền tin cho Đức Bà chịu thai.
-
Ta hãy xin cho được ở khiêm nhường.
Thứ
hai thì ngắm:
-
Đức Bà đi viếng bà thánh I-sa-ve
-
Ta hãy xin cho được lòng yêu người
Thứ
ba thì ngắm:
-
Đức Bà sinh Đức Chúa Giêsu nơi hang đá
-
Ta hãy xin cho được lòng khó khăn
Thứ
bốn thì ngắm:
-
Đức Bà dâng Đức Chúa Giêsu trong đền thánh
-
Ta hãy xin cho được vâng lời chịu lụy.
Thứ
năm thì ngắm:
-
Đức Bà tìm được Đức Chúa Giêsu trong đền thánh
-
Ta hãy xin cho được giữ nghĩa cùng Chúa luôn.
NĂM SỰ SÁNG
Thứ
nhất thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu chịu phép rửa tại sông Giođan
-
Ta hãy xin cho được sống xứng đáng là con cái Chúa.
Thứ
hai thì ngắm:
- Đức Chúa Giêsu dự tiệc cưới Ca-na
-
Ta hãy xin cho được vững tin vào quyền năng của Ngài.
Thứ
ba thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu rao giảng Nước Trời và kêu gọi sám hối
-
Ta hãy xin cho được hoán cải và đón nhận Tin Mừng.
Thứ
bốn thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu biến hình trên núi
-
Ta hãy xin cho được lắng nghe và thực hành Lời Chúa.
Thứ
năm thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu lập Bí Tích Thánh Thể
-
Ta hãy xin cho được năng kết hiệp cùng Chúa Giêsu Thánh Thể.
NĂM SỰ
THƯƠNG
Thứ
nhất thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu lo buồn đổ mồ hôi máu
- Ta hãy xin cho được ăn năn tội nên.
Thứ
hai thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu chịu đánh đòn
-
Ta hãy xin cho được hãm mình chịu khó bằng lòng.
Thứ
ba thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu chịu đội mào gai
-
Ta hãy xin cho được chịu mọi sự sỉ nhục bằng lòng.
Thứ
bốn thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu vác cây thánh giá
-
Ta hãy xin cho được vác thánh giá theo chân
Chúa.
Thứ
năm thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu chịu chết trên cây thánh giá
-
Ta hãy xin cho được đóng đinh tính xác thịt vào thánh giá Chúa.
NĂM SỰ MỪNG
Thứ
nhất thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu sống lại
-
Ta hãy xin cho được sống lại thật về phần linh hồn.
Thứ
hai thì ngắm:
-
Đức Chúa Giêsu lên Trời
-
Ta hãy xin cho được ái mộ những sự Trên Trời.
Thứ
ba thì ngắm:
-
Đức Chúa Thánh Thần hiện xuống
-
Ta hãy xin cho được đầy dẫy mọi ơn Đức Chúa Thánh Thần.
Thứ
bốn thì ngắm:
- Đức Chúa Trời cho Đức Bà lên Trời
-
Ta hãy xin cho được ơn chết lành trong tay Đức Mẹ.
Thứ
năm thì ngắm:
-
Đức Chúa Trời thưởng Đức Mẹ Trên Trời
-
Ta hãy xin Đức Mẹ phù hộ cho ta được thưởng cùng Đức Mẹ trên Nước Thiên Đàng.
MỤC LỤC
PHẦN I: TUYÊN XƯNG
ĐỨC TIN ..........................................01
BÀI 1: CẦN HỌC
GIÁO LÝ ĐỂ NHẬN BIẾT CHÚA,
ĐẤNG YÊU THƯƠNG TA ............................................01
BÀI 2: THIÊN CHÚA
HIỆN HỮU .............................................03
BÀI 3: THIÊN CHÚA
SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG ..........05
BÀI 4: THIÊN CHÚA
TẠO DỰNG CON NGƯỜI ....................07
BÀI 5: GIÊSU KITÔ
CON MỘT THIÊN CHÚA .......................09
BÀI 6: CON THIÊN
CHÚA LÀM NGƯỜI ................................11
BÀI 7: NGÔI HAI
CỨU CHUỘC ...............................................14
BÀI 8: CHÚA THÁNH
THẦN ....................................................16
BÀI 9: MẦU NHIỆM
THIÊN CHÚA BA NGÔI ........................19
BÀI 10 : HỘI
THÁNH CHÚA KITÔ ...........................................21
BÀI 11: ĐỨC MARIA
MẸ CHÚA GIÊSU
VÀ MẸ HỘI
THÁNH .....................................................24
BÀI 12: ƠN PHỤC
SINH VÀ ĐỜI SỐNG VĨNH CỬU .............26
PHẦN II: CỬ HÀNH
MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO ......................28
BÀI 13: ƠN CHÚA VÀ
BÍ TÍCH .................................................28
BÀI 14: BÍ TÍCH
RỬA TỘI ..........................................................30
BÀI 15: BÍ TÍCH
THÊM SỨC ......................................................33
BÀI 16: BÍ TÍCH
THÁNH THỂ ....................................................35
BÀI 17: THÁNH LỄ .......................................................................38
BÀI 18: BÍ TÍCH
GIẢI TỘI ............................................................40
BÀI 19: CÁCH DỌN
MÌNH XƯNG TỘI .....................................42
BẢN XÉT MÌNH ..............................................................44
PHẦN III: ĐỜI SỐNG
TRONG CHÚA KITÔ .............................46
BÀI 20: MƯỜI ĐIỀU
RĂN ............................................................46
BÀI 21: TÔN THỜ
THIÊN CHÚA ................................................50
BÀI 22:- SỐNG HIẾU
THẢO
- TÔN TRỌNG
SỰ SỐNG
- SỐNG TRONG
SẠCH ...................................................53
BÀI 23: SỐNG CÔNG
BÌNH
SỐNG THEO SỰ
THẬT .................................................56
PHẦN IV: KINH
NGUYỆN KITÔ GIÁO ...................................58
BÀI 24: KINH
NGUYỆN
TRONG ĐỜI
SỐNG KITÔ GIÁO ..................................58
KINH NGUYỆN
CỘNG ĐOÀN ....................................62
=====//////=====
Lm Giuse Phạm Thanh Minh
0 nhận xét:
Đăng nhận xét